Giúp mình với =)))))
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giúp mình với =)))))
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Đề bài yêu cầu phân tích bài thơ "Hội Tây" của Nguyễn Khuyến và ghi lại suy nghĩ cá nhân về nội dung cùng những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
Thơ của Nguyễn Khuyến thường mang đậm chất dân gian, thể hiện tâm tư của người dân trong những dịp lễ hội, và bài thơ "Hội Tây" không phải ngoại lệ.
1. Đề tài:
- Đề tài chính của bài thơ là mô tả cảnh sắc lễ hội và những hoạt động vui chơi trong dịp hội. Qua đó, tác giả bộc lộ niềm vui mừng, hạnh phúc của cộng đồng khi tham gia vào không khí lễ hội.
2. Thể thơ:
- Bài thơ có thể được viết theo thể thơ tự do, với cấu trúc linh hoạt, không bị ràng buộc bởi số lượng câu chữ hay số âm tiết trong mỗi câu, tạo nên sự tự nhiên và gần gũi cho người đọc.
3. Luật thơ:
- Mặc dù không có luật thơ chặt chẽ, nhưng bài thơ vẫn có những nhịp điệu riêng, tạo cảm giác hài hòa và dễ nhớ. Chất nhạc trong thơ giúp tăng tính biểu cảm.
4. Niêm:
- Có sự kết hợp giữa niêm luật và tự do, tạo ra sự mới mẻ và hấp dẫn. Những câu thơ lặp đi lặp lại như "Thằng bé lom khom biết hẹo..." tạo ra âm hưởng vui tươi.
5. Văn:
- Văn phong của Nguyễn Khuyến thường rất giản dị và dễ hiểu, kết hợp với hình ảnh cụ thể giúp người đọc dễ dàng hình dung ra khung cảnh lễ hội.
6. Nhịp:
- Nhịp điệu trong bài thơ nhẹ nhàng, thể hiện sự vội vã của lễ hội, đồng thời cũng mang tới cảm nhận thư giãn cho người thưởng thức.
7. Chủ thể trữ tình:
- Chủ thể trong bài thơ là người dân tham gia lễ hội, họ hòa mình vào không khí vui tươi, nô nức của đám đông.
8. Đối tượng trao phúng:
- Bài thơ không chỉ là sự mô tả lễ hội mà còn là sự phản ánh tâm tư, tình cảm của tác giả và cộng đồng, thể hiện niềm tự hào về quê hương.
9. Ấn tượng chung:
- Bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc về một bức tranh sinh động của lễ hội, không chỉ về những hoạt động mà còn về những tình cảm của con người. Nó mang đến sự gần gũi, thân thuộc với truyền thống văn hóa của dân tộc.
Tóm lại, bài thơ "Hội Tây" của Nguyễn Khuyến vừa có giá trị nghệ thuật cao lại chứa đựng nhiều ý nghĩa nhân văn, phản ánh nét đẹp của văn hóa lễ hội nước Việt, làm cho người đọc cảm thấy gần gũi và yêu thương quê hương.
Thơ của Nguyễn Khuyến thường mang đậm chất dân gian, thể hiện tâm tư của người dân trong những dịp lễ hội, và bài thơ "Hội Tây" không phải ngoại lệ.
1. Đề tài:
- Đề tài chính của bài thơ là mô tả cảnh sắc lễ hội và những hoạt động vui chơi trong dịp hội. Qua đó, tác giả bộc lộ niềm vui mừng, hạnh phúc của cộng đồng khi tham gia vào không khí lễ hội.
2. Thể thơ:
- Bài thơ có thể được viết theo thể thơ tự do, với cấu trúc linh hoạt, không bị ràng buộc bởi số lượng câu chữ hay số âm tiết trong mỗi câu, tạo nên sự tự nhiên và gần gũi cho người đọc.
3. Luật thơ:
- Mặc dù không có luật thơ chặt chẽ, nhưng bài thơ vẫn có những nhịp điệu riêng, tạo cảm giác hài hòa và dễ nhớ. Chất nhạc trong thơ giúp tăng tính biểu cảm.
4. Niêm:
- Có sự kết hợp giữa niêm luật và tự do, tạo ra sự mới mẻ và hấp dẫn. Những câu thơ lặp đi lặp lại như "Thằng bé lom khom biết hẹo..." tạo ra âm hưởng vui tươi.
5. Văn:
- Văn phong của Nguyễn Khuyến thường rất giản dị và dễ hiểu, kết hợp với hình ảnh cụ thể giúp người đọc dễ dàng hình dung ra khung cảnh lễ hội.
6. Nhịp:
- Nhịp điệu trong bài thơ nhẹ nhàng, thể hiện sự vội vã của lễ hội, đồng thời cũng mang tới cảm nhận thư giãn cho người thưởng thức.
7. Chủ thể trữ tình:
- Chủ thể trong bài thơ là người dân tham gia lễ hội, họ hòa mình vào không khí vui tươi, nô nức của đám đông.
8. Đối tượng trao phúng:
- Bài thơ không chỉ là sự mô tả lễ hội mà còn là sự phản ánh tâm tư, tình cảm của tác giả và cộng đồng, thể hiện niềm tự hào về quê hương.
9. Ấn tượng chung:
- Bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc về một bức tranh sinh động của lễ hội, không chỉ về những hoạt động mà còn về những tình cảm của con người. Nó mang đến sự gần gũi, thân thuộc với truyền thống văn hóa của dân tộc.
Tóm lại, bài thơ "Hội Tây" của Nguyễn Khuyến vừa có giá trị nghệ thuật cao lại chứa đựng nhiều ý nghĩa nhân văn, phản ánh nét đẹp của văn hóa lễ hội nước Việt, làm cho người đọc cảm thấy gần gũi và yêu thương quê hương.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese