-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Hóa Học
- Lớp 11
- Câu 1. Viết 3 phương trình hoá học của phản ứng chứng minh + tính acid của dung dịch sulfuric acid loãng, + tính oxi hoá mạnh của sulfuric acid đặc (nóng). Câu 2. Trong lúc làm thí nghiệm, một học sinh vô tình bị một giọt sulfuric acid đặc rơi lên tay.
Câu 1. Viết 3 phương trình hoá học của phản ứng chứng minh + tính acid của dung dịch sulfuric acid loãng, + tính oxi hoá mạnh của sulfuric acid đặc (nóng). Câu 2. Trong lúc làm thí nghiệm, một học sinh vô tình bị một giọt sulfuric acid đặc rơi lên tay.
Câu 1. Viết 3 phương trình hoá học của phản ứng chứng minh
+ tính acid của dung dịch sulfuric acid loãng,
+ tính oxi hoá mạnh của sulfuric acid đặc (nóng).
Câu 2. Trong lúc làm thí nghiệm, một học sinh vô tình bị một giọt sulfuric acid đặc rơi lên tay. Hãy đề xuất cách xử lý trước khi đưa học sinh đó đến cơ sở y tế gần nhất.
Câu 3. Nêu và giải thích các hiện tượng trong thí nghiệm sau:
(a) Cho đinh Fe vào dung dịch H2SO4 loãng.
(b) Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào dung dịch H2SO4.
(c) Cho vụn đồng (copper) vào dung dịch sulfuric acid đặc, đun nóng.
(d) Cho từng giọt sulfuric acid đặc vào trong cốc thủy tinh có chứa saccharose (C12H22O11).
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 1:
a) Tính acid của dung dịch sulfuric acid loãng:
Phản ứng giữa dung dịch axit sulfuric loãng và kim loại kiềm thổ (như natri):
H2SO4 (loãng) + 2Na → Na2SO4 + H2↑
Phương trình này chứng minh tính axit của sulfuric acid loãng vì nó phản ứng với natri để sinh ra khí hydrogen.
b) Tính oxi hoá mạnh của sulfuric acid đặc (nóng):
Phản ứng giữa sulfuric acid đặc và đồng khi đun nóng:
Cu + 2H2SO4 (đặc, nóng) → CuSO4 + 2H2O + SO2↑
Phản ứng trên chứng minh tính oxi hóa mạnh của sulfuric acid đặc khi nó oxy hóa đồng và sinh ra khí SO2.
Câu 2:
Khi một học sinh bị rơi giọt sulfuric acid đặc lên tay, cần thực hiện các bước sau:
1. Rửa ngay vùng da bị dính acid dưới dòng nước sạch và mát trong ít nhất 15 phút để làm loãng và rửa trôi acid.
2. Gỡ bỏ bất kỳ đồ trang sức hoặc quần áo bị dính acid để tránh sự tiếp xúc thêm.
3. Nếu có cảm giác bỏng, nên sử dụng khăn sạch thấm nước để chườm nhẹ lên vùng da đó.
4. Ngay lập tức đưa học sinh tới cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra và điều trị kịp thời.
Câu 3:
a) Khi cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, xảy ra:
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2↑
Hiện tượng là xuất hiện bọt khí do khí hydrogen tạo ra và dung dịch sẽ chuyển sang màu xanh nhạt do sự hình thành muối sắt(II) sulfate.
b) Khi nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào dung dịch H2SO4, xảy ra:
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 (kết tủa trắng) + 2HCl
Hiện tượng là xuất hiện kết tủa trắng barium sulfate do đây là phản ứng giữa barium chloride và sulfuric acid, tạo ra một muối không tan.
c) Kết quả khi cho vụn đồng vào dung dịch sulfuric acid đặc và đun nóng là:
Cu + H2SO4 (đặc, nóng) → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Hiện tượng sẽ thấy có khí SO2 bay lên và dung dịch chuyển sang màu xanh do sự hình thành đồng(II) sulfate.
d) Khi cho từng giọt sulfuric acid đặc vào cốc chứa saccharose, diễn ra:
C12H22O11 + H2SO4 → các sản phẩm carbon, nước và khí SO2 (quá trình cacbon hóa)
Hiện tượng là saccharose bị phân hủy, có thể thấy khí bốc lên và tạo ra mùi khét do sản phẩm phân hủy sinh ra. Các mô hình phản ứng này cho thấy tính chất của acid sulfuric trong việc oxy hóa và phân hủy các chất hữu cơ.
a) Tính acid của dung dịch sulfuric acid loãng:
Phản ứng giữa dung dịch axit sulfuric loãng và kim loại kiềm thổ (như natri):
H2SO4 (loãng) + 2Na → Na2SO4 + H2↑
Phương trình này chứng minh tính axit của sulfuric acid loãng vì nó phản ứng với natri để sinh ra khí hydrogen.
b) Tính oxi hoá mạnh của sulfuric acid đặc (nóng):
Phản ứng giữa sulfuric acid đặc và đồng khi đun nóng:
Cu + 2H2SO4 (đặc, nóng) → CuSO4 + 2H2O + SO2↑
Phản ứng trên chứng minh tính oxi hóa mạnh của sulfuric acid đặc khi nó oxy hóa đồng và sinh ra khí SO2.
Câu 2:
Khi một học sinh bị rơi giọt sulfuric acid đặc lên tay, cần thực hiện các bước sau:
1. Rửa ngay vùng da bị dính acid dưới dòng nước sạch và mát trong ít nhất 15 phút để làm loãng và rửa trôi acid.
2. Gỡ bỏ bất kỳ đồ trang sức hoặc quần áo bị dính acid để tránh sự tiếp xúc thêm.
3. Nếu có cảm giác bỏng, nên sử dụng khăn sạch thấm nước để chườm nhẹ lên vùng da đó.
4. Ngay lập tức đưa học sinh tới cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra và điều trị kịp thời.
Câu 3:
a) Khi cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, xảy ra:
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2↑
Hiện tượng là xuất hiện bọt khí do khí hydrogen tạo ra và dung dịch sẽ chuyển sang màu xanh nhạt do sự hình thành muối sắt(II) sulfate.
b) Khi nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào dung dịch H2SO4, xảy ra:
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 (kết tủa trắng) + 2HCl
Hiện tượng là xuất hiện kết tủa trắng barium sulfate do đây là phản ứng giữa barium chloride và sulfuric acid, tạo ra một muối không tan.
c) Kết quả khi cho vụn đồng vào dung dịch sulfuric acid đặc và đun nóng là:
Cu + H2SO4 (đặc, nóng) → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Hiện tượng sẽ thấy có khí SO2 bay lên và dung dịch chuyển sang màu xanh do sự hình thành đồng(II) sulfate.
d) Khi cho từng giọt sulfuric acid đặc vào cốc chứa saccharose, diễn ra:
C12H22O11 + H2SO4 → các sản phẩm carbon, nước và khí SO2 (quá trình cacbon hóa)
Hiện tượng là saccharose bị phân hủy, có thể thấy khí bốc lên và tạo ra mùi khét do sản phẩm phân hủy sinh ra. Các mô hình phản ứng này cho thấy tính chất của acid sulfuric trong việc oxy hóa và phân hủy các chất hữu cơ.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese