sosssssssssssssssssdd
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
sosssssssssssssssssdd
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 2: Kết quả phép tính \((- \frac{3}{20}) - (-1.2)\) là:
Để giải quyết bài này, trước tiên ta tính giá trị của biểu thức cộng trừ này.
Ta có:
\(-1.2 = -\frac{12}{10} = -\frac{6}{5}\)
Giờ ta đổi \(-\frac{3}{20}\) thành phân số có mẫu số chung với \(-\frac{6}{5}\):
\[
-\frac{6}{5} = -\frac{6 \times 4}{5 \times 4} = -\frac{24}{20}
\]
Vậy ta có biểu thức:
\(-\frac{3}{20} - (-\frac{24}{20}) = -\frac{3}{20} + \frac{24}{20} = \frac{21}{20} = 1,05\)
Vậy đáp án là D. 1,05.
Câu 3: Nếu \( \frac{1}{2}^{-x} = 1 \) thì \( x = ? \)
Biểu thức này có thể được giải bằng cách hiểu rằng \( \frac{1}{2}^{-x} = 1\) khi \(x = 0\).
Vậy \(x = 0\) nhưng đáp án trong câu hỏi không có lựa chọn cho 0. Chú ý rằng trong số các lựa chọn, không có đáp án nào chính xác nên ta không có lựa chọn nào đúng.
Câu 4: Phần số nào sau đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Chỉ có số 8/5 (bằng 1,6) và 8/11 có thể được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn. Những phân số khác không thể. Vậy đáp án chính xác là A. \(\frac{8}{5}\).
Câu 5: Tập hợp các số hữu tỉ ký hiệu là.
Số hữu tỉ là các số có thể viết dưới dạng phân số với mẫu số khác 0. Tập hợp này được ký hiệu là Q. Vậy đáp án là D. Q.
Câu 6: Số lớn nhất trong các số \(-1; -\frac{3}{2}; 0; -\frac{2}{3}\) là.
Để so sánh, ta thấy rằng:
- \(-1\) là lớn hơn \(-\frac{3}{2} \approx -1.5\)
- \(0\) lớn hơn tất cả các số âm, kể cả \(-1\).
Vậy số lớn nhất là 0. Đáp án là A. 0.
Câu 7: Kết quả phép tính \(3^5 \cdot 3^2\) được kết quả là.
Ta áp dụng quy tắc của số mũ, ta có:
\[
3^5 \cdot 3^2 = 3^{5+2} = 3^7.
\]
Vậy đáp án là D. \(3^7\).
Câu 8: Trong các số sau, số nào viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?
- Số \( \frac{1}{8} \) là 0.125, hữu hạn.
- Số \( \frac{7}{12} \) là 0.5833..., vô hạn tuần hoàn.
- Số \( \frac{9}{4} \) là 2.25, hữu hạn.
Vậy chỉ có \( \frac{7}{12} \) là vô hạn tuần hoàn. Đáp án là B. \( \frac{7}{12} \).
Câu 9: Số đình của hình hộp chữ nhật là.
Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật là tích của chiều dài và chiều rộng.
- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 10, diện tích là \(12 \cdot 10 = 120\).
- Nếu chiều dài = 10 và chiều rộng = 6, diện tích là \(10 \cdot 6 = 60\).
- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 6, diện tích là \(12 \cdot 6 = 72\).
Số đình (chu vi) của hình hộp chữ nhật là câu hỏi nhầm lẫn; nếu muốn tìm số đình, nên đưa ra mọi số liệu mà người hỏi ý định.
Trong số các lựa chọn, không có đáp án đúng cho diện tích.
Đáp án là D. 6, với điều kiện có thông tin hợp lý về các cạnh hình hộp.
Để giải quyết bài này, trước tiên ta tính giá trị của biểu thức cộng trừ này.
Ta có:
\(-1.2 = -\frac{12}{10} = -\frac{6}{5}\)
Giờ ta đổi \(-\frac{3}{20}\) thành phân số có mẫu số chung với \(-\frac{6}{5}\):
\[
-\frac{6}{5} = -\frac{6 \times 4}{5 \times 4} = -\frac{24}{20}
\]
Vậy ta có biểu thức:
\(-\frac{3}{20} - (-\frac{24}{20}) = -\frac{3}{20} + \frac{24}{20} = \frac{21}{20} = 1,05\)
Vậy đáp án là D. 1,05.
Câu 3: Nếu \( \frac{1}{2}^{-x} = 1 \) thì \( x = ? \)
Biểu thức này có thể được giải bằng cách hiểu rằng \( \frac{1}{2}^{-x} = 1\) khi \(x = 0\).
Vậy \(x = 0\) nhưng đáp án trong câu hỏi không có lựa chọn cho 0. Chú ý rằng trong số các lựa chọn, không có đáp án nào chính xác nên ta không có lựa chọn nào đúng.
Câu 4: Phần số nào sau đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Chỉ có số 8/5 (bằng 1,6) và 8/11 có thể được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn. Những phân số khác không thể. Vậy đáp án chính xác là A. \(\frac{8}{5}\).
Câu 5: Tập hợp các số hữu tỉ ký hiệu là.
Số hữu tỉ là các số có thể viết dưới dạng phân số với mẫu số khác 0. Tập hợp này được ký hiệu là Q. Vậy đáp án là D. Q.
Câu 6: Số lớn nhất trong các số \(-1; -\frac{3}{2}; 0; -\frac{2}{3}\) là.
Để so sánh, ta thấy rằng:
- \(-1\) là lớn hơn \(-\frac{3}{2} \approx -1.5\)
- \(0\) lớn hơn tất cả các số âm, kể cả \(-1\).
Vậy số lớn nhất là 0. Đáp án là A. 0.
Câu 7: Kết quả phép tính \(3^5 \cdot 3^2\) được kết quả là.
Ta áp dụng quy tắc của số mũ, ta có:
\[
3^5 \cdot 3^2 = 3^{5+2} = 3^7.
\]
Vậy đáp án là D. \(3^7\).
Câu 8: Trong các số sau, số nào viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?
- Số \( \frac{1}{8} \) là 0.125, hữu hạn.
- Số \( \frac{7}{12} \) là 0.5833..., vô hạn tuần hoàn.
- Số \( \frac{9}{4} \) là 2.25, hữu hạn.
Vậy chỉ có \( \frac{7}{12} \) là vô hạn tuần hoàn. Đáp án là B. \( \frac{7}{12} \).
Câu 9: Số đình của hình hộp chữ nhật là.
Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật là tích của chiều dài và chiều rộng.
- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 10, diện tích là \(12 \cdot 10 = 120\).
- Nếu chiều dài = 10 và chiều rộng = 6, diện tích là \(10 \cdot 6 = 60\).
- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 6, diện tích là \(12 \cdot 6 = 72\).
Số đình (chu vi) của hình hộp chữ nhật là câu hỏi nhầm lẫn; nếu muốn tìm số đình, nên đưa ra mọi số liệu mà người hỏi ý định.
Trong số các lựa chọn, không có đáp án đúng cho diện tích.
Đáp án là D. 6, với điều kiện có thông tin hợp lý về các cạnh hình hộp.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
