sosssssssssssssssssdd

sosssssssssssssssssdd

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 2: Kết quả phép tính \((- \frac{3}{20}) - (-1.2)\) là:

Để giải quyết bài này, trước tiên ta tính giá trị của biểu thức cộng trừ này.

Ta có:
\(-1.2 = -\frac{12}{10} = -\frac{6}{5}\)

Giờ ta đổi \(-\frac{3}{20}\) thành phân số có mẫu số chung với \(-\frac{6}{5}\):
\[
-\frac{6}{5} = -\frac{6 \times 4}{5 \times 4} = -\frac{24}{20}
\]
Vậy ta có biểu thức:
\(-\frac{3}{20} - (-\frac{24}{20}) = -\frac{3}{20} + \frac{24}{20} = \frac{21}{20} = 1,05\)

Vậy đáp án là D. 1,05.

Câu 3: Nếu \( \frac{1}{2}^{-x} = 1 \) thì \( x = ? \)

Biểu thức này có thể được giải bằng cách hiểu rằng \( \frac{1}{2}^{-x} = 1\) khi \(x = 0\).

Vậy \(x = 0\) nhưng đáp án trong câu hỏi không có lựa chọn cho 0. Chú ý rằng trong số các lựa chọn, không có đáp án nào chính xác nên ta không có lựa chọn nào đúng.

Câu 4: Phần số nào sau đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

Chỉ có số 8/5 (bằng 1,6) và 8/11 có thể được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn. Những phân số khác không thể. Vậy đáp án chính xác là A. \(\frac{8}{5}\).

Câu 5: Tập hợp các số hữu tỉ ký hiệu là.

Số hữu tỉ là các số có thể viết dưới dạng phân số với mẫu số khác 0. Tập hợp này được ký hiệu là Q. Vậy đáp án là D. Q.

Câu 6: Số lớn nhất trong các số \(-1; -\frac{3}{2}; 0; -\frac{2}{3}\) là.

Để so sánh, ta thấy rằng:
- \(-1\) là lớn hơn \(-\frac{3}{2} \approx -1.5\)
- \(0\) lớn hơn tất cả các số âm, kể cả \(-1\).

Vậy số lớn nhất là 0. Đáp án là A. 0.

Câu 7: Kết quả phép tính \(3^5 \cdot 3^2\) được kết quả là.

Ta áp dụng quy tắc của số mũ, ta có:
\[
3^5 \cdot 3^2 = 3^{5+2} = 3^7.
\]
Vậy đáp án là D. \(3^7\).

Câu 8: Trong các số sau, số nào viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?

- Số \( \frac{1}{8} \) là 0.125, hữu hạn.
- Số \( \frac{7}{12} \) là 0.5833..., vô hạn tuần hoàn.
- Số \( \frac{9}{4} \) là 2.25, hữu hạn.

Vậy chỉ có \( \frac{7}{12} \) là vô hạn tuần hoàn. Đáp án là B. \( \frac{7}{12} \).

Câu 9: Số đình của hình hộp chữ nhật là.

Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật là tích của chiều dài và chiều rộng.

- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 10, diện tích là \(12 \cdot 10 = 120\).
- Nếu chiều dài = 10 và chiều rộng = 6, diện tích là \(10 \cdot 6 = 60\).
- Nếu chiều dài = 12 và chiều rộng = 6, diện tích là \(12 \cdot 6 = 72\).

Số đình (chu vi) của hình hộp chữ nhật là câu hỏi nhầm lẫn; nếu muốn tìm số đình, nên đưa ra mọi số liệu mà người hỏi ý định.

Trong số các lựa chọn, không có đáp án đúng cho diện tích.

Đáp án là D. 6, với điều kiện có thông tin hợp lý về các cạnh hình hộp.
Đăng phản hồi