Cho 7,62 gam hỗn hợp bột gồm Zn và Fe vào 110 ml dung dịch CuSO₄ 1,0M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 7,6 gam hỗn hợp kim loại. Thêm NaOH dư vào dung dịch X thu được kết tủa Y.

Cho 7,62 gam hỗn hợp bột gồm Zn và Fe vào 110 ml dung dịch CuSO₄ 1,0M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 7,6 gam hỗn hợp kim loại. Thêm NaOH dư vào dung dịch X thu được kết tủa Y. Nung Y trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam rắn Z. Tính m và phần trăm về khối lượng của Fe, Zn trong hỗn hợp ban đầu
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ phân tích từng bước theo các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình.

Bước 1: Phân tích phản ứng giữa Zn, Fe và CuSO₄.

Hỗn hợp ban đầu gồm Zn và Fe có tổng khối lượng là 7,62 gam. Khi cho vào dung dịch CuSO₄, sẽ xảy ra các phản ứng sau:

- Phản ứng của Kẽm với Đồng(II) sulfat:
Zn + CuSO₄ → ZnSO₄ + Cu

- Phản ứng của Sắt với Đồng(II) sulfat:
Fe + CuSO₄ → FeSO₄ + Cu

Từ dung dịch CuSO₄ 1,0M và có thể tính số mol của CuSO₄ có trong 110 ml:

n(CuSO₄) = C × V = 1,0 mol/L × 0,110 L = 0,11 mol

Lượng Cu mà CuSO₄ có thể sinh ra tối đa là 0,11 mol.

Bước 2: Tính tổng số mol của Zn và Fe trong hỗn hợp.

Giả sử trong hỗn hợp bột có x gam Zn và y gam Fe. Ta có hệ phương trình:

1. x + y = 7,62
2. Số mol Cu sinh ra: n(Cu) = (x/M(Zn)) + (y/M(Fe))

Trong đó:
- M(Zn) = 65,4 g/mol
- M(Fe) = 56 g/mol

Phản ứng sẽ tiêu tốn một lượng CuSO₄ nhất định để tạo ra Cu tương ứng từ Zn và Fe.

Bước 3: Tính số mol Cu sinh ra từ lượng Zn và Fe.

Lượng Cu sinh ra sẽ bằng với tổng số mol Zn và mol Fe đã phản ứng với CuSO₄. Số mol Cu tối đa từ 0,11 mol CuSO₄ tương đương với 0,11 mol Cu.

Bước 4: Tính lượng kim loại còn lại.

Tổng khối lượng hỗn hợp kim loại thu được là 7,6 gam, tức là tổng khối lượng Zn và Fe sau phản ứng:

m(Zn) + m(Fe) = 7,6 gam

Cao hơn 7,62 gam (hỗn hợp ban đầu) là 7,6 gam kim loại thu được. Suy ra, phần kim loại phải là Cu thu hồi từ phản ứng.

Bước 5: Thêm NaOH dư vào dung dịch X.

Khi thêm NaOH vào dung dịch, sẽ xảy ra phản ứng kết tủa với các muối tạo ra. Kết tủa Y chứa Zn(OH)₂ và Fe(OH)₂:

- Zn(OH)₂ là kết tủa màu trắng
- Fe(OH)₂ là kết tủa màu xanh lục

Kết tủa này sẽ được nung trong không khí sẽ chuyển thành oxit.

Bước 6: Tính toán cuối cùng.

Giả sử phần khối lượng của kim loại là Fe và Zn lần lượt là a và b:

a + b = 7,62

Ta cũng có thông tin quản lý tổng khối lượng của Cu là 0,11 mol * M(Cu):

Khối lượng của Cu = 0,11 * 63,5 ≈ 6,985 g
Suy ra tổng khối lượng không phản ứng = 7,62 - 6,985 = 0,635 g

Vì vậy, có thể tính tỷ lệ phần trăm khối lượng của Fe và Zn trong hỗn hợp ban đầu.

Phần trăm khối lượng của Zn trong hỗn hợp:

Phần trăm Zn = (khối lượng Zn/ tổng khối lượng) * 100%

Phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp:

Phần trăm Fe = (khối lượng Fe/ tổng khối lượng) * 100%

Cuối cùng, ta có:
m = khối lượng rắn Z obtained from burning Y

Sau khi tính toán các giá trị hàm lượng và phản ứng hóa học trong từng bước, ta sẽ có m và phần trăm về khối lượng của Zn và Fe trong hỗn hợp ban đầu:

Xác định m: sẽ đi từ khối lượng thu được từ kết tủa và phản ứng nung.
Đăng phản hồi