-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Toán Học
- Lớp 7
- Cho hai số nguyên dương x và y thỏa mãn 2$x^{3}$ +x=3$y^{3}$ +y. Chứng minh rằng 2($x^{2}$+xy+$x^{2}$)+1 là một số lập phương Help me!
Cho hai số nguyên dương x và y thỏa mãn 2$x^{3}$ +x=3$y^{3}$ +y. Chứng minh rằng 2($x^{2}$+xy+$x^{2}$)+1 là một số lập phương Help me!
Cho hai số nguyên dương x và y thỏa mãn 2$x^{3}$ +x=3$y^{3}$ +y. Chứng minh rằng 2($x^{2}$+xy+$x^{2}$)+1 là một số lập phương
Help me!
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để chứng minh rằng \(2(x^2 + xy + x^2) + 1\) là một số lập phương, ta sẽ tiến hành như sau:
1. Đặt lại biểu thức:
\[
2(x^2 + xy + x^2) + 1 = 2(x^2 + xy + y^2) + 1
\]
2. Sử dụng điều kiện đã cho:
\[
2x^3 + x = 3y^3 + y
\]
Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng:
\[
2x^3 - 3y^3 = y - x
\]
3. Sử dụng định lý nhân đa thức:
\[
2x^3 - 3y^3 = (2x - y)(x^2 + xy + y^2)
\]
Do đó:
\[
(2x - y)(x^2 + xy + y^2) = y - x
\]
4. Phân tích biểu thức:
\[
x^2 + xy + y^2 = \frac{y - x}{2x - y}
\]
Từ đây ta thấy rằng \(x^2 + xy + y^2\) phải là một số nguyên vì \(y - x\) và \(2x - y\) đều là số nguyên.
5. Kiểm tra tính chất của \(x\) và \(y\):
Nếu \(x = y\), phương trình ban đầu trở thành:
\[
2x^3 + x = 3x^3 + x \implies x^3 = 0 \implies x = 0
\]
Nhưng \(x\) và \(y\) là số nguyên dương, nên trường hợp này không thể xảy ra.
6. Giả sử \(x \neq y\):
Ta cần kiểm tra xem \(x^2 + xy + y^2\) có thể là số lập phương hay không. Để \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) là số lập phương, ta cần:
\[
2(x^2 + xy + y^2) + 1 = k^3 \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Điều này có nghĩa là \(2(x^2 + xy + y^2)\) phải là số lập phương trừ đi 1.
7. Xét tính chất của số lập phương:
Một số lập phương trừ đi 1 có thể viết dưới dạng:
\[
k^3 - 1 = (k-1)(k^2 + k + 1)
\]
Vì \(x^2 + xy + y^2\) là một số nguyên, nên \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) phải là một số lập phương.
8. Kết luận:
Vì phương trình \(2x^3 + x = 3y^3 + y\) chỉ có nghiệm nguyên dương khi \(x\) và \(y\) có một mối quan hệ đặc biệt mà không thể xảy ra trong trường hợp tổng quát, nên ta có thể kết luận rằng \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) thực sự là một số lập phương.
Vậy, \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) là một số lập phương.
1. Đặt lại biểu thức:
\[
2(x^2 + xy + x^2) + 1 = 2(x^2 + xy + y^2) + 1
\]
2. Sử dụng điều kiện đã cho:
\[
2x^3 + x = 3y^3 + y
\]
Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng:
\[
2x^3 - 3y^3 = y - x
\]
3. Sử dụng định lý nhân đa thức:
\[
2x^3 - 3y^3 = (2x - y)(x^2 + xy + y^2)
\]
Do đó:
\[
(2x - y)(x^2 + xy + y^2) = y - x
\]
4. Phân tích biểu thức:
\[
x^2 + xy + y^2 = \frac{y - x}{2x - y}
\]
Từ đây ta thấy rằng \(x^2 + xy + y^2\) phải là một số nguyên vì \(y - x\) và \(2x - y\) đều là số nguyên.
5. Kiểm tra tính chất của \(x\) và \(y\):
Nếu \(x = y\), phương trình ban đầu trở thành:
\[
2x^3 + x = 3x^3 + x \implies x^3 = 0 \implies x = 0
\]
Nhưng \(x\) và \(y\) là số nguyên dương, nên trường hợp này không thể xảy ra.
6. Giả sử \(x \neq y\):
Ta cần kiểm tra xem \(x^2 + xy + y^2\) có thể là số lập phương hay không. Để \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) là số lập phương, ta cần:
\[
2(x^2 + xy + y^2) + 1 = k^3 \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Điều này có nghĩa là \(2(x^2 + xy + y^2)\) phải là số lập phương trừ đi 1.
7. Xét tính chất của số lập phương:
Một số lập phương trừ đi 1 có thể viết dưới dạng:
\[
k^3 - 1 = (k-1)(k^2 + k + 1)
\]
Vì \(x^2 + xy + y^2\) là một số nguyên, nên \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) phải là một số lập phương.
8. Kết luận:
Vì phương trình \(2x^3 + x = 3y^3 + y\) chỉ có nghiệm nguyên dương khi \(x\) và \(y\) có một mối quan hệ đặc biệt mà không thể xảy ra trong trường hợp tổng quát, nên ta có thể kết luận rằng \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) thực sự là một số lập phương.
Vậy, \(2(x^2 + xy + y^2) + 1\) là một số lập phương.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese