Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để tìm tên kim loại, ta dựa vào phản ứng của kim loại với axit HCl. Phương trình tổng quát cho phản ứng giữa kim loại M và axit HCl có dạng:
M + 2HCl → MCl2 + H2↑
Trước tiên, ta tính số mol của HCl có trong dung dịch:
Số mol HCl = n = C × V = 0,45 mol/L × 0,1 L = 0,045 mol.
Theo phản ứng, mỗi 1 mol kim loại M sẽ phản ứng với 2 mol HCl, do đó, số mol của kim loại M sẽ là:
n(M) = n(HCl) / 2 = 0,045 mol / 2 = 0,0225 mol.
Tiếp theo, ta tính khối lượng mol của kim loại M sử dụng công thức:
Khối lượng mol M = \(\frac{m}{n} = \frac{1,62 g}{0,0225 mol} ≈ 72 g/mol\).
So sánh với bảng tuần hoàn, kim loại có khối lượng mol gần bằng 72 g/mol là đồng (Cu) với khối lượng mol thực tế khoảng 63,5 g/mol, nên ta có thể nghĩ rằng kim loại trong trường hợp này là đồng.
b) Để tính thể tích khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn (đkc), ta dùng phương trình phản ứng cho thấy 1 mol kim loại M tạo ra 1 mol khí H2. Do đó, số mol khí H2 thu được sẽ bằng số mol kim loại đã phản ứng. Vì vậy thể tích khí H2 thu được sẽ là:
V(H2) = n(H2) × V0 = 0,0225 mol × 22,4 L/mol = 0,504 L = 504 mL.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch sau phản ứng:
Sau phản ứng, HCl đã phản ứng một phần, nên số mol HCl còn lại là:
n(HCl còn lại) = n(HCl ban đầu) - n(HCl đã phản ứng) = 0,045 mol - 0,045 mol = 0 mol.
Vậy nồng độ mol của dung dịch sau phản ứng sẽ là:
C = \(\frac{n}{V} = \frac{0 \text{ mol}}{0,1L} = 0 \text{ M}\).
Tóm lại:
a) Kim loại là Cu.
b) Thể tích khí thu được là 504 mL.
c) Nồng độ mol dung dịch sau phản ứng là 0 M.