Cíu e với e vẫn chưa hiểu dạng bài này
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Cíu e với e vẫn chưa hiểu dạng bài này
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, ta cần phân tích các yếu tố liên quan đến chuyển động của xe và những thông tin đã cho.
1. Thông tin đã cho:
- Chiều dài quãng đường dừng lại là \( S = 40 \) m.
- Quãng đường xe đi được trong giây đầu tiên gấp 4 lần quãng đường xe đi được trong giây cuối cùng.
2. Chuyển động phanh:
- Khi xe phanh, nó giảm tốc với gia tốc âm (giảm tốc) và dừng lại.
- Gọi vận tốc ban đầu là \( v_0 \), và giả sử xe dừng lại sau thời gian \( t \).
3. Quãng đường trong chuyển động:
- Quá trình dừng lại có thể được mô tả bằng công thức:
\[ S = v_0 \cdot t - \frac{1}{2} a t^2 \]
- Trong đó \( a \) là gia tốc (có giá trị âm).
4. Quá trình chuyển động trong 2 giây:
- Trong giây đầu tiên, quãng đường là \( S_1 = v_0 - a \), và trong giây cuối cùng, nó là \( S_2 = \frac{1}{2} a + a(t-1) \).
- Theo dữ liệu đã cho:
\[ S_1 = 4 S_2 \]
5. Gọi những biểu thức cụ thể:
- Thiết lập công thức cho toán học và thực hiện thay thế.
6. Giải hệ phương trình:
- Kết hợp các thông tin trên, ta có thể giải ra các giá trị liên quan đến \( v_0 \) và \( a \).
- Từ đó, tính được vận tốc ban đầu \( v_0 \) dựa trên quãng cách 40 m.
Cuối cùng, sau khi thực hiện các phép toán và thay thế, ta sẽ tìm ra giá trị của \( v_0 \). Thông thường, việc tìm giá trị này sẽ được thực hiện qua phương pháp giải phương trình bậc hai hoặc hệ phương trình tùy thuộc vào biểu thức đã thiết lập ở phía trên.
Tóm lại, quy trình giải bài toán này chủ yếu sử dụng các công thức vật lý về chuyển động thẳng biến đổi đều và các mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc, gia tốc.
1. Thông tin đã cho:
- Chiều dài quãng đường dừng lại là \( S = 40 \) m.
- Quãng đường xe đi được trong giây đầu tiên gấp 4 lần quãng đường xe đi được trong giây cuối cùng.
2. Chuyển động phanh:
- Khi xe phanh, nó giảm tốc với gia tốc âm (giảm tốc) và dừng lại.
- Gọi vận tốc ban đầu là \( v_0 \), và giả sử xe dừng lại sau thời gian \( t \).
3. Quãng đường trong chuyển động:
- Quá trình dừng lại có thể được mô tả bằng công thức:
\[ S = v_0 \cdot t - \frac{1}{2} a t^2 \]
- Trong đó \( a \) là gia tốc (có giá trị âm).
4. Quá trình chuyển động trong 2 giây:
- Trong giây đầu tiên, quãng đường là \( S_1 = v_0 - a \), và trong giây cuối cùng, nó là \( S_2 = \frac{1}{2} a + a(t-1) \).
- Theo dữ liệu đã cho:
\[ S_1 = 4 S_2 \]
5. Gọi những biểu thức cụ thể:
- Thiết lập công thức cho toán học và thực hiện thay thế.
6. Giải hệ phương trình:
- Kết hợp các thông tin trên, ta có thể giải ra các giá trị liên quan đến \( v_0 \) và \( a \).
- Từ đó, tính được vận tốc ban đầu \( v_0 \) dựa trên quãng cách 40 m.
Cuối cùng, sau khi thực hiện các phép toán và thay thế, ta sẽ tìm ra giá trị của \( v_0 \). Thông thường, việc tìm giá trị này sẽ được thực hiện qua phương pháp giải phương trình bậc hai hoặc hệ phương trình tùy thuộc vào biểu thức đã thiết lập ở phía trên.
Tóm lại, quy trình giải bài toán này chủ yếu sử dụng các công thức vật lý về chuyển động thẳng biến đổi đều và các mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc, gia tốc.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese