giúp tớ câu này ạ ,c++ Một số nguyên dương N được gọi là song nguyên tố nếu là số nguyên tố và tổng các chữ số của nó cũng là số nguyên tố. Yêu cầu: Cho 2 số nguyên dương L và R (L < R) đếm số lượng số song

giúp tớ câu này ạ ,c++ Một số nguyên dương N được gọi là song nguyên tố nếu là số nguyên tố và tổng các chữ số của nó cũng là số nguyên tố. Yêu cầu: Cho 2 số nguyên dương L và R (L < R) đếm số lượng số song nguyên tố từ L đến R. Dữ liệu: đọc từ bàn phím (thiết bị vào chuẩn), một dòng duy nhất chứa 2 số nguyên L và R. Các số cách nhau một dấu cách. (0 <L<R≤1e6) Kết quả: ghi ra màn hình (thiết bị ra chuẩn), một số duy nhất là kết quả tìm được. Ví dụ: input : 1 11 output : 5 Có 5 số song nguyên tố: 2, 3, 5,7, 11
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định một số nguyên N trong khoảng từ L đến R thỏa mãn điều kiện là số nguyên tố và tổng các chữ số của nó cũng phải là số nguyên tố.

Bước 1: Xác định các số nguyên tố trong khoảng [L, R].
Chúng ta có thể sử dụng thuật toán Sieve of Eratosthenes để tìm tất cả các số nguyên tố đến 1 triệu (1e6). Thuật toán này giúp chúng ta đánh dấu các số nguyên tố một cách hiệu quả.

Bước 2: Tính tổng các chữ số của số nguyên tố N.
Đối với mỗi số nguyên tố tìm được, chúng ta sẽ tách các chữ số và tính tổng chúng. Ví dụ, với số nguyên tố 11, tổng các chữ số sẽ là 1 + 1 = 2.

Bước 3: Kiểm tra xem tổng các chữ số có phải là số nguyên tố hay không.
Sử dụng cùng một danh sách các số nguyên tố đã được tạo ở bước 1, chúng ta có thể nhanh chóng kiểm tra xem tổng các chữ số có phải là số nguyên tố hay không.

Bước 4: Đếm số lượng số song nguyên tố.
Chúng ta sẽ duyệt qua các số nguyên tố trong khoảng từ L đến R, kiểm tra điều kiện đã nêu, và đếm số lượng số thỏa mãn.

Dưới đây là mã C++ để thực hiện các bước trên:

```cpp
#include
#include
using namespace std;

const int MAX_N = 1e6;

// Hàm kiểm tra số nguyên tố
vector sieve() {
vector is_prime(MAX_N + 1, true);
is_prime[0] = is_prime[1] = false; // 0 và 1 không phải là số nguyên tố
for (int i = 2; i * i <= MAX_N; ++i) {
if (is_prime[i]) {
for (int j = i * i; j <= MAX_N; j += i) {
is_prime[j] = false;
}
}
}
return is_prime;
}

// Hàm tính tổng các chữ số
int sum_of_digits(int num) {
int sum = 0;
while (num > 0) {
sum += num % 10;
num /= 10;
}
return sum;
}

int main() {
int L, R;
cin >> L >> R;

vector is_prime = sieve();
int count = 0;

for (int i = L; i <= R; ++i) {
if (is_prime[i]) { // Nếu i là số nguyên tố
int digit_sum = sum_of_digits(i);
if (is_prime[digit_sum]) { // Nếu tổng các chữ số cũng là số nguyên tố
count++;
}
}
}

cout << count << endl;
return 0;
}
```

Trong đoạn mã trên, trước tiên chúng ta tạo một danh sách các số nguyên tố từ 1 đến 1 triệu. Sau đó, chúng ta kiểm tra từng số trong khoảng từ L đến R để xem nó có phải là số nguyên tố và tổng các chữ số của nó có phải là số nguyên tố hay không, cuối cùng đếm và in ra kết quả.

Chương trình sẽ chạy hiệu quả trong khoảng giá trị cho phép vì việc kiểm tra nguyên tố và tính tổng chữ số đều được thực hiện nhanh chóng.
Đăng phản hồi