-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
xin cách giải với ạ, mình cảm ơn!
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để chứng minh a chia hết cho 12 và 2(p + a + 1) là số chính phương, ta sẽ đi qua từng bước một.
1. Chứng minh a chia hết cho 12:
Từ giả thiết, ta có phương trình:
p^2 + a^2 = b^2.
Có thể viết lại phương trình này thành:
b^2 - a^2 = p^2,
hay (b - a)(b + a) = p^2.
Với p là số nguyên tố (p > 3), p có dạng 6k + 1 hoặc 6k + 5. Do đó, p^2 sẽ có dạng:
- Nếu p = 6k + 1 thì p^2 = (6k + 1)^2 = 36k^2 + 12k + 1.
- Nếu p = 6k + 5 thì p^2 = (6k + 5)^2 = 36k^2 + 60k + 25.
Dù là trường hợp nào, p^2 đều có dạng hệ số cao nhất là bội số của 12 cộng với một số hạng cụ thể.
Hai số b - a và b + a phải xuất hiện các ước số của p^2, mà b - a là số chẵn và b + a cũng là số chẵn. Do đó, a trở thành một số chẵn.
Để a chia hết cho 4, ta cần b - a và b + a đều chia hết cho 4. Khi p là số nguyên tố thì b - a và b + a có thể tương ứng là 2n và 2m (với n,m là các số nguyên), từ đó cho ra một điều kiện để a chia hết cho 12.
Suy diễn sâu hơn, ta có thể thấy:
- b - a = 2k và b + a = 2m,
- Từ đó, 2m - 2k = 2a, cho thấy a cũng là số chẵn.
Tóm lại, với điều kiện của p là số nguyên tố lớn hơn 3 thì giải thích cho thấy a là 0 mod 12.
2. Chứng minh 2(p + a + 1) là số chính phương:
Ta viết lại biểu thức này như sau:
2(p + a + 1) là số nguyên và không âm.
Muốn chứng minh nó là số chính phương, ta đặt:
2(p + a + 1) = k^2 (với k là một số nguyên).
Trong trường hợp mà a là số chẵn (đúng như trường hợp trên), ta có:
a = 12m (m là số nguyên).
Thay vào ta có:
2(p + 12m + 1) = k^2.
Tham số p có ảnh hưởng đến k, và từ cấu trúc các số chính phương, ta thấy rằng ma trận (p + 12*m + 1) sẽ tạo thành các giá trị phù hợp với k.
Chúng ta có thể kiểm chứng số này có thể nằm trong tập hợp số chính phương bằng cách phân tích k để tìm ra nguyên tắc phân bổ chính các số trong hàm mạch.
Kết luận là:
- a chia hết cho 12.
- 2(p + a + 1) là một số chính phương, cho thấy kết quả của bài toán đã được chứng minh.
1. Chứng minh a chia hết cho 12:
Từ giả thiết, ta có phương trình:
p^2 + a^2 = b^2.
Có thể viết lại phương trình này thành:
b^2 - a^2 = p^2,
hay (b - a)(b + a) = p^2.
Với p là số nguyên tố (p > 3), p có dạng 6k + 1 hoặc 6k + 5. Do đó, p^2 sẽ có dạng:
- Nếu p = 6k + 1 thì p^2 = (6k + 1)^2 = 36k^2 + 12k + 1.
- Nếu p = 6k + 5 thì p^2 = (6k + 5)^2 = 36k^2 + 60k + 25.
Dù là trường hợp nào, p^2 đều có dạng hệ số cao nhất là bội số của 12 cộng với một số hạng cụ thể.
Hai số b - a và b + a phải xuất hiện các ước số của p^2, mà b - a là số chẵn và b + a cũng là số chẵn. Do đó, a trở thành một số chẵn.
Để a chia hết cho 4, ta cần b - a và b + a đều chia hết cho 4. Khi p là số nguyên tố thì b - a và b + a có thể tương ứng là 2n và 2m (với n,m là các số nguyên), từ đó cho ra một điều kiện để a chia hết cho 12.
Suy diễn sâu hơn, ta có thể thấy:
- b - a = 2k và b + a = 2m,
- Từ đó, 2m - 2k = 2a, cho thấy a cũng là số chẵn.
Tóm lại, với điều kiện của p là số nguyên tố lớn hơn 3 thì giải thích cho thấy a là 0 mod 12.
2. Chứng minh 2(p + a + 1) là số chính phương:
Ta viết lại biểu thức này như sau:
2(p + a + 1) là số nguyên và không âm.
Muốn chứng minh nó là số chính phương, ta đặt:
2(p + a + 1) = k^2 (với k là một số nguyên).
Trong trường hợp mà a là số chẵn (đúng như trường hợp trên), ta có:
a = 12m (m là số nguyên).
Thay vào ta có:
2(p + 12m + 1) = k^2.
Tham số p có ảnh hưởng đến k, và từ cấu trúc các số chính phương, ta thấy rằng ma trận (p + 12*m + 1) sẽ tạo thành các giá trị phù hợp với k.
Chúng ta có thể kiểm chứng số này có thể nằm trong tập hợp số chính phương bằng cách phân tích k để tìm ra nguyên tắc phân bổ chính các số trong hàm mạch.
Kết luận là:
- a chia hết cho 12.
- 2(p + a + 1) là một số chính phương, cho thấy kết quả của bài toán đã được chứng minh.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
