-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giúp với ạ, giúp với ạ, giúp với ạ, giúp với ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 2:
a) Để chứng minh rằng \( QK \parallel (ABCD) \):
- Ta biết rằng \( (ABCD) \) là một hình chữ nhật và \( QK \) là một đoạn thẳng nối liền hai điểm nằm trên hai cạnh đối diện của hình chữ nhật.
- Do hình chữ nhật có các cạnh đối diện song song, ta có thể xét hai tam giác \( OAQ \) và \( OBK \).
- Bởi vì \( O \) là trung điểm và \( Q, K \) nằm trên các cạnh, theo định lý Tam giác đồng dạng, hai tam giác này đồng dạng nhau (có tỉ lệ giữa các cạnh là bằng nhau).
- Từ đó, suy ra rằng \( QK \) phải song song với cơ sở là \( AB \) và \( CD \) của hình chữ nhật.
- Vậy, ta có thể kết luận rằng \( QK \parallel (ABCD) \).
b) Để chứng minh \( MG \parallel (SAC) \):
- Gọi \( G \) là trọng tâm của tam giác \( ACD \). Trọng tâm chia mỗi đường nối từ đỉnh đến cạnh đối diện theo tỉ lệ \( 2:1 \).
- Do đó, \( AG \) và \( CG \) là những đoạn thẳng không song song nhưng tạo thành góc với \( SA \) và \( SC \).
- Suy ra rằng \( MG \) là một đường thẳng đi qua trọng tâm và song song với các cạnh của tam giác, do đó \( MG \parallel (SAC) \) khi có sự tương đồng giữa các tỉ lệ giữa các cạnh.
Câu 3:
Để chứng minh rằng \( (SBF) \parallel (KCD) \):
- Cho rằng \( AD = 2BC \) và gọi \( E, F \) là các điểm trên \( AD \).
- Khi với \( E \) và \( F \) là những điểm chia đoạn \( AD \) theo tỷ lệ nhất định, theo tính chất của hình thang và các đường chéo, ta có thể sử dụng định lý tương tự để tìm giao tuyến của các cạnh.
- Khi đó, cần tìm ra giao điểm của đường vuông góc hạ từ \( S \) xuống \( BC \) và giao điểm từ \( F \) với cạnh \( KCD \).
- Cuối cùng, với việc sử dụng tính chất về các đoạn thẳng song song và tỉ lệ chia đoạn, ta kết luận rằng \( (SBF) \parallel (KCD) \).
Như vậy, các câu hỏi của bài tập đều có thể được chứng minh dựa trên các định lý và tính chất liên quan đến hình học không gian và tính song song trong hình học.
a) Để chứng minh rằng \( QK \parallel (ABCD) \):
- Ta biết rằng \( (ABCD) \) là một hình chữ nhật và \( QK \) là một đoạn thẳng nối liền hai điểm nằm trên hai cạnh đối diện của hình chữ nhật.
- Do hình chữ nhật có các cạnh đối diện song song, ta có thể xét hai tam giác \( OAQ \) và \( OBK \).
- Bởi vì \( O \) là trung điểm và \( Q, K \) nằm trên các cạnh, theo định lý Tam giác đồng dạng, hai tam giác này đồng dạng nhau (có tỉ lệ giữa các cạnh là bằng nhau).
- Từ đó, suy ra rằng \( QK \) phải song song với cơ sở là \( AB \) và \( CD \) của hình chữ nhật.
- Vậy, ta có thể kết luận rằng \( QK \parallel (ABCD) \).
b) Để chứng minh \( MG \parallel (SAC) \):
- Gọi \( G \) là trọng tâm của tam giác \( ACD \). Trọng tâm chia mỗi đường nối từ đỉnh đến cạnh đối diện theo tỉ lệ \( 2:1 \).
- Do đó, \( AG \) và \( CG \) là những đoạn thẳng không song song nhưng tạo thành góc với \( SA \) và \( SC \).
- Suy ra rằng \( MG \) là một đường thẳng đi qua trọng tâm và song song với các cạnh của tam giác, do đó \( MG \parallel (SAC) \) khi có sự tương đồng giữa các tỉ lệ giữa các cạnh.
Câu 3:
Để chứng minh rằng \( (SBF) \parallel (KCD) \):
- Cho rằng \( AD = 2BC \) và gọi \( E, F \) là các điểm trên \( AD \).
- Khi với \( E \) và \( F \) là những điểm chia đoạn \( AD \) theo tỷ lệ nhất định, theo tính chất của hình thang và các đường chéo, ta có thể sử dụng định lý tương tự để tìm giao tuyến của các cạnh.
- Khi đó, cần tìm ra giao điểm của đường vuông góc hạ từ \( S \) xuống \( BC \) và giao điểm từ \( F \) với cạnh \( KCD \).
- Cuối cùng, với việc sử dụng tính chất về các đoạn thẳng song song và tỉ lệ chia đoạn, ta kết luận rằng \( (SBF) \parallel (KCD) \).
Như vậy, các câu hỏi của bài tập đều có thể được chứng minh dựa trên các định lý và tính chất liên quan đến hình học không gian và tính song song trong hình học.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
