-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Toán Học
- Lớp 12
- Có bao nhiêu cặp số thực của cặp số `(m,n)` để tồn tại đúng 2 bộ số thực `(x,y)` thõa mãn đồng thời `log_{x^2+y^2+10}(6|x|+6|y|+1)ge 1` và `(x+m)^2+(y-2m-6)^2leq n^2?`
Có bao nhiêu cặp số thực của cặp số `(m,n)` để tồn tại đúng 2 bộ số thực `(x,y)` thõa mãn đồng thời `log_{x^2+y^2+10}(6|x|+6|y|+1)ge 1` và `(x+m)^2+(y-2m-6)^2leq n^2?`
Có bao nhiêu cặp số thực của cặp số `(m,n)` để tồn tại đúng 2 bộ số thực `(x,y)` thõa mãn đồng thời `log_{x^2+y^2+10}(6|x|+6|y|+1)\ge 1` và `(x+m)^2+(y-2m-6)^2\leq n^2?`
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán, chúng ta cần phân tích từng bất đẳng thức một cách cẩn thận.
Bất đẳng thức đầu tiên:
`log_{x^2+y^2+10}(6|x|+6|y|+1) \ge 1` có thể được viết lại thành:
`6|x| + 6|y| + 1 \geq x^2 + y^2 + 10`.
Chúng ta làm rõ điều này:
- Đặt `A = 6|x| + 6|y| + 1`, `B = x^2 + y^2 + 10`.
- Thay thế bất đẳng thức trên ta có: `A \geq B` hay `6|x| + 6|y| + 1 \geq x^2 + y^2 + 10`.
Sắp xếp lại ta có:
`x^2 + y^2 - 6|x| - 6|y| + 9 \leq 0`.
Ta chú ý rằng biểu thức bên trái là một hàm bậc 2 với hai biến `x` và `y`. Để tìm điều kiện cho nó có nghiệm, ta sẽ sử dụng định lý nghiệm để xác định điều kiện tồn tại số nghiệm.
Để hàm này có nghiệm, nó phải có dạng hình tròn (hoặc tại vị trí cụ thể) vì không thể có nhiều hơn hai nghiệm. Từ đó ta thấy rằng miền nghiệm sẽ là một hình tròn với bán kính bằng không hoặc một điểm duy nhất (nằm ở ngọn đỉnh).
Bất đẳng thức thứ hai:
`(x + m)^2 + (y - 2m - 6)^2 \leq n^2` mô tả một hình tròn có tâm tại `(−m, 2m + 6)` và bán kính `n`.
Để tồn tại đúng 2 bộ số thực `(x,y)` thoả mãn cả 2 bất đẳng thức trên, chúng ta phải có một số điều kiện xảy ra:
1. Hình tròn từ bất đẳng thức thứ hai phải cắt chính xác một điểm từ hình đang được tạo ra từ bất đẳng thức đầu tiên, dẫn tới hai nghiệm.
2. Sự giao nhau giữa hai hình dạng này chỉ xảy ra khi chúng "chạm nhau" tại đúng một điểm, điều đó có nghĩa là bán kính của hình tròn thứ hai không lớn hơn khoảng cách đến tâm của hình tròn đầu tiên.
Do đó, để tồn tại đúng 2 cặp `(m, n)`, ta cần xác định điều kiện cho `m` và `n`. Điều này sẽ phụ thuộc vào bán kính và khoảng cách giữa các tâm của hai hình tròn.
Cuối cùng, để tìm ra số cặp `(m, n)`, ta thực hiện các điều kiện (quy luật) liên quan đến khoảng cách từ tâm đến các điểm cố định và từ các gam lớn nhất xác định từng bán kính cho cặp `(m, n)`.
Chúng ta kết luận được rằng số cặp `(m, n)` tồn tại thỏa mãn phần điều kiện trên là `2`, với điều kiện cụ thể về khoảng cách và từng bán kính rõ ràng từ miền nghiệm hình tròn.
Số cặp số thực `(m, n)` thỏa mãn là: 2.
Bất đẳng thức đầu tiên:
`log_{x^2+y^2+10}(6|x|+6|y|+1) \ge 1` có thể được viết lại thành:
`6|x| + 6|y| + 1 \geq x^2 + y^2 + 10`.
Chúng ta làm rõ điều này:
- Đặt `A = 6|x| + 6|y| + 1`, `B = x^2 + y^2 + 10`.
- Thay thế bất đẳng thức trên ta có: `A \geq B` hay `6|x| + 6|y| + 1 \geq x^2 + y^2 + 10`.
Sắp xếp lại ta có:
`x^2 + y^2 - 6|x| - 6|y| + 9 \leq 0`.
Ta chú ý rằng biểu thức bên trái là một hàm bậc 2 với hai biến `x` và `y`. Để tìm điều kiện cho nó có nghiệm, ta sẽ sử dụng định lý nghiệm để xác định điều kiện tồn tại số nghiệm.
Để hàm này có nghiệm, nó phải có dạng hình tròn (hoặc tại vị trí cụ thể) vì không thể có nhiều hơn hai nghiệm. Từ đó ta thấy rằng miền nghiệm sẽ là một hình tròn với bán kính bằng không hoặc một điểm duy nhất (nằm ở ngọn đỉnh).
Bất đẳng thức thứ hai:
`(x + m)^2 + (y - 2m - 6)^2 \leq n^2` mô tả một hình tròn có tâm tại `(−m, 2m + 6)` và bán kính `n`.
Để tồn tại đúng 2 bộ số thực `(x,y)` thoả mãn cả 2 bất đẳng thức trên, chúng ta phải có một số điều kiện xảy ra:
1. Hình tròn từ bất đẳng thức thứ hai phải cắt chính xác một điểm từ hình đang được tạo ra từ bất đẳng thức đầu tiên, dẫn tới hai nghiệm.
2. Sự giao nhau giữa hai hình dạng này chỉ xảy ra khi chúng "chạm nhau" tại đúng một điểm, điều đó có nghĩa là bán kính của hình tròn thứ hai không lớn hơn khoảng cách đến tâm của hình tròn đầu tiên.
Do đó, để tồn tại đúng 2 cặp `(m, n)`, ta cần xác định điều kiện cho `m` và `n`. Điều này sẽ phụ thuộc vào bán kính và khoảng cách giữa các tâm của hai hình tròn.
Cuối cùng, để tìm ra số cặp `(m, n)`, ta thực hiện các điều kiện (quy luật) liên quan đến khoảng cách từ tâm đến các điểm cố định và từ các gam lớn nhất xác định từng bán kính cho cặp `(m, n)`.
Chúng ta kết luận được rằng số cặp `(m, n)` tồn tại thỏa mãn phần điều kiện trên là `2`, với điều kiện cụ thể về khoảng cách và từng bán kính rõ ràng từ miền nghiệm hình tròn.
Số cặp số thực `(m, n)` thỏa mãn là: 2.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese