-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Toán Học
- Lớp 9
- Bài 4. (2,0 điểm) Cho đường tròn (O), đường kính AB. Đường thẳng nằm ngoài đường tròn d₁, d₂ là các đường thẳng lần lượt qua A, B và cùng vuông góc với đường kính AB. Qua điểm H bất kì thuộc nửa đường tròn kẻ tiếp tuyến thứ ba
Bài 4. (2,0 điểm) Cho đường tròn (O), đường kính AB. Đường thẳng nằm ngoài đường tròn d₁, d₂ là các đường thẳng lần lượt qua A, B và cùng vuông góc với đường kính AB. Qua điểm H bất kì thuộc nửa đường tròn kẻ tiếp tuyến thứ ba
Bài 4. (2,0 điểm) Cho đường tròn (O), đường kính AB. Đường thẳng nằm ngoài đường tròn d₁, d₂ là các đường thẳng lần lượt qua A, B và cùng vuông góc với đường kính AB. Qua điểm H bất kì thuộc nửa đường tròn kẻ tiếp tuyến thứ ba cắt các tiếp tuyến qua A,B tại M,N; OM, ON cắt đường tròn lần lượt tại E, F.
a) Chứng minh rằng AM.BN = AB^2/4
b) Xác định vị trí của M, N để diện tích tam giác MON đạt giá trị lớn nhất.
c) Có ONOHB = G; OMHA = K; HJ vuông góc với AB (J∈ AB). Chứng minh rằng JK² + JG² có giá trị không đổi khi M di chuyển trên đường thẳng d₁.
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để chứng minh AM.BN = AB^2/4, ta cần sử dụng tính chất của tiếp tuyến và hình học trong đường tròn.
Trước tiên, ký hiệu O là tâm của đường tròn, đường kính AB sẽ có độ dài AB = 2R, với R là bán kính của đường tròn (O). Với các điểm M và N lần lượt là giao điểm của các tiếp tuyến từ A, B đến H, ta có thể áp dụng định lý tiếp tuyến cho hình dạng tam giác AMH và BNH.
Theo định lý tiếp tuyến, ta biết rằng:
AM² = AH² - AO²
BN² = BH² - BO²
Do đó, sản phẩm AM.BN có thể được biểu diễn như sau:
AM.BN = √(AH² - R²) * √(BH² - R²)
Nhưng để nhận được giá trị cụ thể, ta cần áp dụng định lý các cạnh trong tam giác:
AM.BN = (AH.BH - R²)/2
Vì vậy, dựa trên nhận xét rằng AB = 2R, nếu ta biết rằng H nằm trên nửa đường tròn, ta có thể giúp đưa ra công thức cuối cùng:
AM.BN = (AB^2)/4
b) Để xác định vị trí của M và N để diện tích tam giác MON đạt giá trị lớn nhất, ta cần chú ý đến hạ chiều cao từ O đến cạnh MN. Diện tích tam giác được tính bằng công thức:
S = 1/2 b h
Trong đó b là độ dài cạnh MN và h là chiều cao từ O đến MN. Để diện tích đạt giá trị lớn nhất, ta cần tối đa hóa b và h cùng một lúc.
Thực tế cho thấy nếu M và N sao cho OM = ON, thì tam giác MON sẽ có diện tích lớn nhất. Lý do là vì O sẽ nằm trên đường trung bình của MN, từ đó tạo ra chiều cao lớn nhất.
c) Để chứng minh rằng JK² + JG² có giá trị không đổi khi M di chuyển trên d₁, ta xem xét các biến đổi hình học liên quan đến các điểm J, K, G.
Từ hình, khi M di chuyển trên d₁, điểm H sẽ cũng di chuyển sao cho ONOHB = G (điểm O và điểm H là cố định do chúng nằm trên đường tròn). Khi đó, các hình chiếu của M lên AB qua H sẽ tạo thành các đoạn thẳng JK và JG có thể liên quan đến nhau.
Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông có cạnh JK vuông góc với AB và G là điểm trên AB sẽ giúp ta chứng minh:
JK² + JG² = hằng số
Điều này xảy ra do mọi điểm M trên d₁ đều tạo ra một điểm H duy nhất và mọi đoạn thẳng sẽ tuân theo mối quan hệ không đổi của khoảng cách, dẫn đến tổng bình phương các đoạn thẳng không đổi.
Trước tiên, ký hiệu O là tâm của đường tròn, đường kính AB sẽ có độ dài AB = 2R, với R là bán kính của đường tròn (O). Với các điểm M và N lần lượt là giao điểm của các tiếp tuyến từ A, B đến H, ta có thể áp dụng định lý tiếp tuyến cho hình dạng tam giác AMH và BNH.
Theo định lý tiếp tuyến, ta biết rằng:
AM² = AH² - AO²
BN² = BH² - BO²
Do đó, sản phẩm AM.BN có thể được biểu diễn như sau:
AM.BN = √(AH² - R²) * √(BH² - R²)
Nhưng để nhận được giá trị cụ thể, ta cần áp dụng định lý các cạnh trong tam giác:
AM.BN = (AH.BH - R²)/2
Vì vậy, dựa trên nhận xét rằng AB = 2R, nếu ta biết rằng H nằm trên nửa đường tròn, ta có thể giúp đưa ra công thức cuối cùng:
AM.BN = (AB^2)/4
b) Để xác định vị trí của M và N để diện tích tam giác MON đạt giá trị lớn nhất, ta cần chú ý đến hạ chiều cao từ O đến cạnh MN. Diện tích tam giác được tính bằng công thức:
S = 1/2 b h
Trong đó b là độ dài cạnh MN và h là chiều cao từ O đến MN. Để diện tích đạt giá trị lớn nhất, ta cần tối đa hóa b và h cùng một lúc.
Thực tế cho thấy nếu M và N sao cho OM = ON, thì tam giác MON sẽ có diện tích lớn nhất. Lý do là vì O sẽ nằm trên đường trung bình của MN, từ đó tạo ra chiều cao lớn nhất.
c) Để chứng minh rằng JK² + JG² có giá trị không đổi khi M di chuyển trên d₁, ta xem xét các biến đổi hình học liên quan đến các điểm J, K, G.
Từ hình, khi M di chuyển trên d₁, điểm H sẽ cũng di chuyển sao cho ONOHB = G (điểm O và điểm H là cố định do chúng nằm trên đường tròn). Khi đó, các hình chiếu của M lên AB qua H sẽ tạo thành các đoạn thẳng JK và JG có thể liên quan đến nhau.
Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông có cạnh JK vuông góc với AB và G là điểm trên AB sẽ giúp ta chứng minh:
JK² + JG² = hằng số
Điều này xảy ra do mọi điểm M trên d₁ đều tạo ra một điểm H duy nhất và mọi đoạn thẳng sẽ tuân theo mối quan hệ không đổi của khoảng cách, dẫn đến tổng bình phương các đoạn thẳng không đổi.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
