a)Cho nguyên tử X(Z=20)-Viết cấu hình electron nguyên tử-Viết pt tạo ion.Viết cấu hình electron ion-Xác định vị trí X .Trong bảng tuần hoàn-Viết công thức oxit cao nhất của Xb)X(Z=16) đề tương tự như trênc)X(Z=11)đề tương tự như trên

a)Cho nguyên tử X(Z=20)

-Viết cấu hình electron nguyên tử

-Viết pt tạo ion.Viết cấu hình electron ion

-Xác định vị trí X .Trong bảng tuần hoàn

-Viết công thức oxit cao nhất của X

b)X(Z=16) đề tương tự như trên

c)X(Z=11)đề tương tự như trên

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Nguyên tử X (Z=20)

- Cấu hình electron của nguyên tử X có Z = 20 được viết là: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s².

Giải thích: Nguyên tử X có tổng cộng 20 electron. Theo nguyên tắc Aufbau, các electron sẽ được xếp vào các mức năng lượng từ thấp đến cao. Ta bắt đầu với 1s, có 2 electron, rồi tiếp theo là 2s, 2p, 3s, 3p và cuối cùng là 4s.

- Phương trình tạo ion: X → X²⁺ + 2e⁻.

Cấu hình electron của ion X²⁺ sẽ là: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶.

Giải thích: Nguyên tử X khi mất 2 electron sẽ trở thành ion X²⁺ và cấu hình electron còn lại là của nguyên tử argon (Z=18).

- Vị trí của X trong bảng tuần hoàn: Nguyên tử X có Z=20, tức là canxi (Ca), nằm ở nhóm 2 (Nhóm kim loại kiềm thổ).

- Công thức oxit cao nhất của X là CaO (canxi oxit).

Giải thích: Canxi có khả năng mất 2 electron để trở thành ion Ca²⁺, do đó, công thức oxit cao nhất của nó sẽ liên quan đến ion oxi O²⁻.

b) Nguyên tử X (Z=16)

- Cấu hình electron của nguyên tử X có Z = 16 được viết là: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁴.

Giải thích: Tổng cộng có 16 electron, xếp theo thứ tự từ mức năng lượng thấp lên cao, ion gồm 2 electron ở ngoài cùng là 3s² và 4 electron ở 3p.

- Phương trình tạo ion: X → X²⁻ + 2e⁻.

Cấu hình electron của ion X²⁻ sẽ là: 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶.

Giải thích: Nguyên tử X khi nhận thêm 2 electron sẽ trở thành ion X²⁻ và có cấu hình electron giống cấu hình của argon (Z=18).

- Vị trí của X trong bảng tuần hoàn: Nguyên tử X có Z=16 là lưu huỳnh (S), nằm ở nhóm 16 (nhóm phi kim).

- Công thức oxit cao nhất của X là SO₃ (lưu huỳnh trioxit).

Giải thích: Lưu huỳnh có thể hình thành ion S (VI) khi mất 6 electron liên quan đến các oxit, do đó công thức oxit cao nhất là SO₃.

c) Nguyên tử X (Z=11)

- Cấu hình electron của nguyên tử X có Z = 11 được viết là: 1s² 2s² 2p⁶ 3s¹.

Giải thích: Nguyên tử có 11 electron, xếp từ thấp đến cao. Sau khi các mức năng lượng thấp được lấp đầy, electron thứ 11 sẽ nằm ở mức 3s.

- Phương trình tạo ion: X → X⁺ + 1e⁻.

Cấu hình electron của ion X⁺ sẽ là: 1s² 2s² 2p⁶.

Giải thích: Nguyên tử X khi mất 1 electron sẽ trở thành ion X⁺ và cấu hình electron còn lại giống argon.

- Vị trí của X trong bảng tuần hoàn: Nguyên tử X có Z=11 là natri (Na), nằm ở nhóm 1 (nhóm kim loại kiềm).

- Công thức oxit cao nhất của X là Na₂O (natri oxit).

Giải thích: Natri sẽ mất 1 electron để tạo thành ion Na⁺, do đó công thức oxit cao nhất tương ứng là Na₂O.
Đăng phản hồi