-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
quy hoach dong c++ giups em vs
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán "DÒN DÂY", chúng ta cần sử dụng quy hoạch động (Dynamic Programming) để tìm cách nối các dãy số với nhau sao cho dãy cuối cùng có nhiều số nhất có thể.
1. Thông tin đầu vào: Chúng ta có n dãy số, mỗi dãy có độ dài không nhất định và chúng ta được cung cấp giá trị của từng mảng thông qua file JOIN.INP. Yêu cầu là tìm cách nối hai mảng liên tiếp sao cho số lượng phần tử của dãy mới được tạo ra là lớn nhất.
2. Quy hoạch động: Chúng ta sẽ dùng một mảng `dp` để lưu trữ số lần chúng ta có thể kết hợp các số ở vị trí i và i+1. Mỗi vị trí của mảng `dp` sẽ đại diện cho số lượng phần tử tối đa có thể tạo ra với các dãy số từ đầu đến vị trí đó.
Để cập nhật giá trị trong `dp`, chúng ta làm như sau:
- Với mỗi cặp dãy số (dãy i và dãy i+1), chúng ta sẽ xét số lượng số giống nhau giữa chúng. Một cách đơn giản để tìm số lượng này là lưu trữ tần suất xuất hiện của từng số trong hai dãy và đếm số lượng số giống nhau giữa chúng.
- Sau khi có tần suất, chúng ta có thể tính toán kích thước của dãy mới bằng cách lấy tổng số lượng phần tử của cả hai dãy trừ đi lượt số giống nhau.
3. Lặp qua tất cả các dãy: Chúng ta lặp qua tất cả các cặp dãy và cập nhật mảng dp cho đến khi chúng ta duyệt hết các dãy. Cuối cùng, giá trị lớn nhất trong mảng dp sẽ là số lượng phần tử của dãy con đã kết hợp lớn nhất.
4. Kết quả: Sau khi tính toán, chúng ta ghi kết quả vào file JOIN.OUT.
Dưới đây là đoạn mã mẫu để thực hiện giải thuật này:
```cpp
#include
#include
#include
#include
using namespace std;
int main() {
ifstream in("JOIN.INP");
ofstream out("JOIN.OUT");
int n;
in >> n;
vector> a(n);
for (int i = 0; i < n; i++) {
int length;
in >> length;
a[i].resize(length);
for (int j = 0; j < length; j++) {
in >> a[i][j];
}
}
vector dp(n, 0);
dp[0] = a[0].size();
for (int i = 0; i < n - 1; i++) {
unordered_map freq1, freq2;
for (int num : a[i]) freq1[num]++;
for (int num : a[i + 1]) freq2[num]++;
int common = 0;
for (auto &p : freq1) {
if (freq2.find(p.first) != freq2.end()) {
common += min(p.second, freq2[p.first]);
}
}
dp[i + 1] = max(dp[i + 1], dp[i] + a[i + 1].size() - common);
}
int result = *max_element(dp.begin(), dp.end());
out << result << endl;
in.close();
out.close();
return 0;
}
```
Tóm lại, bài toán yêu cầu tìm cách nối các dãy số mà kích thước dãy cuối cùng phải lớn nhất, để làm vậy, ta sử dụng quy hoạch động để lưu trữ số lượng phần tử tối đa có thể tạo ra ở mỗi bước. Thông qua việc so sánh và đếm số phần tử giống nhau giữa các dãy liền kề, ta có thể tính toán được số phần tử tối đa mà dãy cuối có thể có. Kết quả sẽ được ghi vào file đầu ra.
1. Thông tin đầu vào: Chúng ta có n dãy số, mỗi dãy có độ dài không nhất định và chúng ta được cung cấp giá trị của từng mảng thông qua file JOIN.INP. Yêu cầu là tìm cách nối hai mảng liên tiếp sao cho số lượng phần tử của dãy mới được tạo ra là lớn nhất.
2. Quy hoạch động: Chúng ta sẽ dùng một mảng `dp` để lưu trữ số lần chúng ta có thể kết hợp các số ở vị trí i và i+1. Mỗi vị trí của mảng `dp` sẽ đại diện cho số lượng phần tử tối đa có thể tạo ra với các dãy số từ đầu đến vị trí đó.
Để cập nhật giá trị trong `dp`, chúng ta làm như sau:
- Với mỗi cặp dãy số (dãy i và dãy i+1), chúng ta sẽ xét số lượng số giống nhau giữa chúng. Một cách đơn giản để tìm số lượng này là lưu trữ tần suất xuất hiện của từng số trong hai dãy và đếm số lượng số giống nhau giữa chúng.
- Sau khi có tần suất, chúng ta có thể tính toán kích thước của dãy mới bằng cách lấy tổng số lượng phần tử của cả hai dãy trừ đi lượt số giống nhau.
3. Lặp qua tất cả các dãy: Chúng ta lặp qua tất cả các cặp dãy và cập nhật mảng dp cho đến khi chúng ta duyệt hết các dãy. Cuối cùng, giá trị lớn nhất trong mảng dp sẽ là số lượng phần tử của dãy con đã kết hợp lớn nhất.
4. Kết quả: Sau khi tính toán, chúng ta ghi kết quả vào file JOIN.OUT.
Dưới đây là đoạn mã mẫu để thực hiện giải thuật này:
```cpp
#include
#include
#include
#include
using namespace std;
int main() {
ifstream in("JOIN.INP");
ofstream out("JOIN.OUT");
int n;
in >> n;
vector
for (int i = 0; i < n; i++) {
int length;
in >> length;
a[i].resize(length);
for (int j = 0; j < length; j++) {
in >> a[i][j];
}
}
vector
dp[0] = a[0].size();
for (int i = 0; i < n - 1; i++) {
unordered_map
for (int num : a[i]) freq1[num]++;
for (int num : a[i + 1]) freq2[num]++;
int common = 0;
for (auto &p : freq1) {
if (freq2.find(p.first) != freq2.end()) {
common += min(p.second, freq2[p.first]);
}
}
dp[i + 1] = max(dp[i + 1], dp[i] + a[i + 1].size() - common);
}
int result = *max_element(dp.begin(), dp.end());
out << result << endl;
in.close();
out.close();
return 0;
}
```
Tóm lại, bài toán yêu cầu tìm cách nối các dãy số mà kích thước dãy cuối cùng phải lớn nhất, để làm vậy, ta sử dụng quy hoạch động để lưu trữ số lượng phần tử tối đa có thể tạo ra ở mỗi bước. Thông qua việc so sánh và đếm số phần tử giống nhau giữa các dãy liền kề, ta có thể tính toán được số phần tử tối đa mà dãy cuối có thể có. Kết quả sẽ được ghi vào file đầu ra.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese