giúp tôi giải bài này

giúp tôi giải bài này

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a. Để xác định kiểu gen của cây P, chúng ta cần phân tích các đặc tính di truyền mà cây P sở hữu. Cây P mang gen quy định hoa đỏ, chín sớm, hạt tròn.

- Hoa đỏ (R) là tính trạng trội so với hoa trắng (r): R > r.
- Chín sớm (S) là tính trạng trội so với chín muộn (s): S > s.
- Hạt tròn (T) là tính trạng trội so với hạt nhăn (t): T > t.

Cây P cho ra đời F1 với tỷ lệ 3 hoa đỏ, chín sớm, hạt tròn. Điều này có thể chỉ ra rằng cây P có kiểu gen hoặc là đồng hợp tử (RRSSHH) hoặc dị hợp tử (RrSsTt).

Để xác định kiểu gen cụ thể, ta cần xem xét thế hệ F1:

- Nếu cây P là đồng hợp tử (RRSSHH), tất cả cây con (F1) sẽ có hoa đỏ, chín sớm, hạt tròn.
- Nếu cây P là dị hợp tử (RrSsTt), thì tỷ lệ xuất hiện hoa đỏ, chín sớm, hạt tròn trên cây con (F1) có thể không đồng nhất.

Dựa vào tỷ lệ 3:1 về hoa đỏ so với hoa trắng, chúng ta có thể kết luận rằng cây P có kiểu gen là RrSsTt.

Tóm lại, cây P có kiểu gen: RrSsTt.

b. Để tính tỷ lệ kiểu hình khi cho cây hoa trắng, chín sớm, hạt tròn (rrSsTt) giao phối với nhau, chúng ta cần phân tích kiểu hình của cây thu được.

- Tính trạng hoa: Có hai kiểu gen là Rr (hoa đỏ) và rr (hoa trắng).
- Tính trạng chín: Có hai kiểu gen là Ss (chín sớm) và ss (chín muộn).
- Tính trạng hạt: Có hai kiểu gen là Tt (hạt tròn) và tt (hạt nhăn).

Sử dụng quy luật di truyền của Mendel để tính toán:

1. Đối với tính trạng hoa:
Từ rr × Rr, tỷ lệ sẽ là 1 hoa trắng (rr) : 1 hoa đỏ (Rr).

2. Đối với tính trạng chín:
Từ Ss × Ss, tỷ lệ sẽ là 3 chín sớm (SS hoặc Ss) : 1 chín muộn (ss).

3. Đối với tính trạng hạt:
Từ Tt × Tt, tỷ lệ sẽ là 3 hạt tròn (TT hoặc Tt) : 1 hạt nhăn (tt).

Kết hợp tất cả các tỷ lệ với nhau:

- Tính trạng hoa: tỷ lệ hoa trắng là 1/2.
- Tính trạng chín: tỷ lệ chín sớm là 3/4.
- Tính trạng hạt: tỷ lệ hạt tròn là 3/4.

Tỷ lệ con lai cụ thể là:
- Tỷ lệ hoa trắng, chín sớm, hạt tròn = (1/2) (3/4) (3/4) = 9/32.

Do đó, tỷ lệ con thu được sẽ là 9/32.
Đăng phản hồi