This anwser using AI, please
Để tính số kiểu gene tối đa của năm locus này, ta cần xem xét các allele của từng gene và sử dụng quy tắc nhân để tìm ra tổng số kiểu gene có thể có.
1. Gene I: có 2 allele. Như vậy, người có thể có 3 kiểu gen (aa, Aa, AA), trong đó a và A là hai allele.
- Số kiểu gen của gene I = 2 (vì có 2 allele).
2. Gene II: có 3 allele. Số kiểu gen được tính theo công thức C(n, k) trong đó n là tổng số allele và k là số allele được chọn. Với 3 allele, số kiểu gen có thể là:
- aa, ab, ac, bb, bc, cc = 6 kiểu gen (ba allele có thể tạo thành bốn tổ hợp).
3. Gene III: có 4 allele. Tương tự như trên, ta có:
- aa, ab, ac, ad, bb, bc, bd, cc, cd, dd = 10 kiểu gen.
4. Gene IV: có 2 allele nằm trên NST giới tính. Với 2 allele trên NST X (mà không có allele tương ứng trên NST Y), ta có:
- X^1X^2 hoặc X^1Y hoặc X^2Y = 3 kiểu gen.
5. Gene V: có 3 allele. Đối với gene này có cả trên NST X và Y, số kiểu gen sẽ:
- X^1X^1, X^1X^2, X^1Y, X^2X^2, X^2Y, YY = 6 kiểu gen.
Giờ chúng ta sẽ tính tổng số kiểu gen tối đa có thể tạo thành bằng cách nhân số kiểu gen của từng gene lại với nhau:
- Tổng số kiểu gen tối đa = (số kiểu gen gene I) (số kiểu gen gene II) (số kiểu gen gene III) (số kiểu gen gene IV) (số kiểu gen gene V)
= 2 6 10 3 6.
Tính ra sẽ như sau:
= 2 * 6 = 12
= 12 * 10 = 120
= 120 * 3 = 360
= 360 * 6 = 2160.
Vậy, số kiểu gene tối đa về năm locus trên trong quần thể này là 2160. Tuy nhiên, 2160 không nằm trong các lựa chọn trả lời có sẵn A, B, C, D. Có thể có sự nhầm lẫn trong quá trình thiết lập bài toán hoặc lựa chọn trả lời. Nếu tính toán lại cần phải chú ý đến các giá trị trong câu hỏi, vẫn nên xem lại các allele hoặc cách chọn allele và gene tương ứng.
Vì thế, cần thiết để thu thập thêm thông tin hoặc kiểm tra lại dữ liệu để đưa ra kết luận chính xác hơn.