-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORE
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Cho A (3,4). Tìm hai điểm B,C trên trục Ox sao cho tam giác ABC đều
This anwser using AI, please
Để tìm hai điểm B và C trên trục Ox sao cho tam giác ABC đều với điểm A(3,4), ta cần sử dụng đặc điểm của tam giác đều.
1. Trước hết, điểm A(3,4) có tọa độ thuộc miền trên của trục Ox. Chúng ta gọi tọa độ của hai điểm B và C trên trục Ox lần lượt là B(b,0) và C(c,0).
2. Một tam giác đều có ba cạnh có độ dài bằng nhau. Do đó, ta cần có ba độ dài AB, AC, và BC đều bằng nhau.
3. Ta áp dụng công thức tính độ dài giữa hai điểm trong mặt phẳng:
- Độ dài AB = sqrt((b - 3)² + (0 - 4)²) = sqrt((b - 3)² + 16)
- Độ dài AC = sqrt((c - 3)² + (0 - 4)²) = sqrt((c - 3)² + 16)
- Độ dài BC = |b - c|
4. Để tam giác ABC đều, ta có:
- AB = AC
- AB = BC
- AC = BC
5. Từ AB = AC, ta có:
sqrt((b - 3)² + 16) = sqrt((c - 3)² + 16)
Bình phương hai vế:
(b - 3)² + 16 = (c - 3)² + 16
=> (b - 3)² = (c - 3)²
=> b - 3 = ±(c - 3)
Từ đây, ta có hai trường hợp:
- b - 3 = c - 3 => b = c (không hợp lệ vì B và C phải khác nhau)
- b - 3 = - (c - 3) => b + c = 6
6. Giờ chúng ta cần đảm bảo điều kiện AB = BC:
sqrt((b - 3)² + 16) = |b - c|
7. Thay c bằng 6 - b vào, ta có:
sqrt((b - 3)² + 16) = |b - (6 - b)|
=> sqrt((b - 3)² + 16) = |2b - 6|
8. Bình phương hai vế:
(b - 3)² + 16 = (2b - 6)²
=> (b - 3)² + 16 = 4b² - 24b + 36
=> b² - 6b + 9 + 16 = 4b² - 24b + 36
=> 0 = 3b² - 18b + 11
9. Giải phương trình bậc hai 3b² - 18b + 11 = 0 bằng công thức nghiệm:
b = [18 ± sqrt((-18)² - 4 3 11)] / (2 * 3)
= [18 ± sqrt(324 - 132)] / 6
= [18 ± sqrt(192)] / 6
= [18 ± 8*sqrt(3)] / 6
= 3 ± (4/3)*sqrt(3)
10. Ta tìm được hai giá trị cho b:
- b₁ = 3 + (4/3)*sqrt(3)
- b₂ = 3 - (4/3)*sqrt(3)
11. Từ b, ta tính c:
- c₁ = 6 - b₁ = 3 - (4/3)*sqrt(3)
- c₂ = 6 - b₂ = 3 + (4/3)*sqrt(3)
Cuối cùng, hai điểm B và C trên trục Ox sẽ là:
- B(3 + (4/3)sqrt(3), 0) và C(3 - (4/3)sqrt(3), 0).
1. Trước hết, điểm A(3,4) có tọa độ thuộc miền trên của trục Ox. Chúng ta gọi tọa độ của hai điểm B và C trên trục Ox lần lượt là B(b,0) và C(c,0).
2. Một tam giác đều có ba cạnh có độ dài bằng nhau. Do đó, ta cần có ba độ dài AB, AC, và BC đều bằng nhau.
3. Ta áp dụng công thức tính độ dài giữa hai điểm trong mặt phẳng:
- Độ dài AB = sqrt((b - 3)² + (0 - 4)²) = sqrt((b - 3)² + 16)
- Độ dài AC = sqrt((c - 3)² + (0 - 4)²) = sqrt((c - 3)² + 16)
- Độ dài BC = |b - c|
4. Để tam giác ABC đều, ta có:
- AB = AC
- AB = BC
- AC = BC
5. Từ AB = AC, ta có:
sqrt((b - 3)² + 16) = sqrt((c - 3)² + 16)
Bình phương hai vế:
(b - 3)² + 16 = (c - 3)² + 16
=> (b - 3)² = (c - 3)²
=> b - 3 = ±(c - 3)
Từ đây, ta có hai trường hợp:
- b - 3 = c - 3 => b = c (không hợp lệ vì B và C phải khác nhau)
- b - 3 = - (c - 3) => b + c = 6
6. Giờ chúng ta cần đảm bảo điều kiện AB = BC:
sqrt((b - 3)² + 16) = |b - c|
7. Thay c bằng 6 - b vào, ta có:
sqrt((b - 3)² + 16) = |b - (6 - b)|
=> sqrt((b - 3)² + 16) = |2b - 6|
8. Bình phương hai vế:
(b - 3)² + 16 = (2b - 6)²
=> (b - 3)² + 16 = 4b² - 24b + 36
=> b² - 6b + 9 + 16 = 4b² - 24b + 36
=> 0 = 3b² - 18b + 11
9. Giải phương trình bậc hai 3b² - 18b + 11 = 0 bằng công thức nghiệm:
b = [18 ± sqrt((-18)² - 4 3 11)] / (2 * 3)
= [18 ± sqrt(324 - 132)] / 6
= [18 ± sqrt(192)] / 6
= [18 ± 8*sqrt(3)] / 6
= 3 ± (4/3)*sqrt(3)
10. Ta tìm được hai giá trị cho b:
- b₁ = 3 + (4/3)*sqrt(3)
- b₂ = 3 - (4/3)*sqrt(3)
11. Từ b, ta tính c:
- c₁ = 6 - b₁ = 3 - (4/3)*sqrt(3)
- c₂ = 6 - b₂ = 3 + (4/3)*sqrt(3)
Cuối cùng, hai điểm B và C trên trục Ox sẽ là:
- B(3 + (4/3)sqrt(3), 0) và C(3 - (4/3)sqrt(3), 0).
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Spanish
