Cho 14,8 hỗn hợp gam gồm kim loại hoá trị 2 Oxit và muối sufat tan vào trong dung dịch Axit sunfic băng thư được dung dịch dư vào dung dịch A được chất hữu B . Nung B ơn nhiệt độ cao thì còn lại 14 gam chất rắn.

Cho 14,8 hỗn hợp gam gồm kim loại hoá trị 2 Oxit và muối sufat tan vào trong dung dịch Axit sunfic băng thư được dung dịch dư vào dung dịch A được chất hữu B . Nung B ơn nhiệt độ cao thì còn lại 14 gam chất rắn.

Mặt khác cho 14,7 gam hỗn hợp vào 0,2 lít dung dịch CúO4 2M sau khi phản ứng kết thúc tách bỏ chất rán rồi đêm chân khô dung dịch thì còn lại 63 gam . Xác định kim loại đã dùng

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, ta cần phân tích từng phần của bài để tìm ra kim loại hóa trị 2.

1. Phân tích dữ liệu cho trong bài:

- Có 14,8 gam hỗn hợp kim loại hóa trị 2, oxit và muối sunfat hòa tan trong dung dịch axit sulfuric, tạo ra một chất hữu B sau khi nung.
- Sau khi nung chất B, còn lại 14 gam chất rắn. Điều này có thể có nghĩa là phần kim loại đã bị oxi hóa và phần không phản ứng đã được tách ra.
- Nếu tổng khối lượng chất ban đầu là 14,8 gam và còn lại sau nung là 14 gam, có thể suy ra rằng lượng chất mất đi trong quá trình nung là khoảng 0,8 gam, có thể là nước hay một sản phẩm khí khác.

2. Phân tích thông tin thứ hai:

- Khi cho hỗn hợp 14,7 gam vào 0,2 lít dung dịch CuSO4 2M, sau phản ứng, tách bỏ chất rắn và còn lại 63 gam dung dịch. Điều này thể hiện rằng một phần hỗn hợp đã phản ứng với CuSO4, có thể là kim loại hoặc oxit của kim loại.

3. Xác định kim loại:

- Giả sử kim loại có ký hiệu là M, có hóa trị 2. Phản ứng của kim loại M với CuSO4 sẽ tạo ra muối mới và đồng kim loại. Các có thể viết phương trình phản ứng như sau:
M + CuSO4 → MSO4 + Cu
- Sau khi phản ứng, nếu khối lượng Cu được thu hồi là rất nhỏ, có thể dẫn tới việc 14,7 - (m khối lượng Cu) = 63 gam dung dịch sau phản ứng.

4. Tính toán:

- Khối lượng của dung dịch sau phản ứng, bao gồm nước và các muối không tan. Với khối lượng dung dịch dư là 63 gm, tổng khối lượng chất đã phản ứng cùng với CuSO4 có thể được biểu diễn như là tổng khối lượng ban đầu của hỗn hợp trừ đi khối lượng còn lại sau khi phản ứng.

5. Kết luận:

- Bằng cách tính toán và cân nhắc kim loại M với các giá trị cầu CuSO4 và tỉ lệ phản ứng, có thể suy ra rằng kim loại gần như chắc chắn là đồng (Cu) hay chì (Pb), vì cả hai kim loại này thường hay tham gia vào các phản ứng tương tự và cân bằng trọng lượng cho phù hợp với đề bài.
- Chúng ta đã xác định rằng loại kim loại hóa trị 2 đã dùng trong quá trình này là chì (Pb) hoặc đồng (Cu), hai kim loại thường gặp trong hóa học.

Tóm lại, kim loại đã dùng là chì (Pb).
Đăng phản hồi