Câu 2. Khi nói về di truyền quản thế, các nhận định sau đây đúng hay saiA. Tần sồ allele là tỉ lệ giữa số lượng allele đó trên tổng số allele của các loại allele khác nhau của gene đó ở một thời điểm xác định. +)B. Một quần

Câu 2. Khi nói về di truyền quản thế, các nhận định sau đây đúng hay sai?

A. Tần sồ allele là tỉ lệ giữa số lượng allele đó trên tổng số allele của các loại allele khác nhau của gene đó ở một thời điểm xác định. +)

B. Một quần thể tự phối vđược xắc định khi tần số kiểu gene quần thể về tính trạng đang xét tuần theo định luột Hardy - Weinberg.

C. Theo định luật Hardy - Weinberg quần thể có thành phần kiểu gene 0,49AA: 0,42 Aa: 0,09aa đang đạt trung thái cân bằng di truyền. Đ

D. Trong một quần thể ngẫu phối, xét một gene có 3 allele A, a1, a2 với tần số tương ứng là p, q, r.

Theo định luật Hardy - Weinberg thì quần thể này khi đạt trạng thái cần bằng di truyền sẽ tuân theo công thức: p'AA + q'atal +ra2a2 + 2pqAa1+ 2prAa2 + 2qrala2

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
A. Đúng. Tần số allele là một khái niệm quan trọng trong di truyền học, thể hiện tỉ lệ của một allele cụ thể so với tổng số allele của tất cả các loại allele trong cùng một gene tại một thời điểm. Điều này giúp mô tả cấu trúc di truyền của quần thể và là cơ sở để phân tích sự biến đổi gen trong các quá trình di truyền.

B. Sai. Quần thể tự phối không hoàn toàn đạt được trạng thái cân bằng di truyền theo định luật Hardy-Weinberg. Định luật này giả định rằng quần thể ngẫu phối, nghĩa là không có hiện tượng tự phối. Tự phối thường dẫn đến sự giảm đa dạng di truyền và có thể gây ra hiệu ứng đồng phân. Trong một quần thể tự phối, tần số kiểu gene sẽ thay đổi theo thời gian và không tuân theo định luật này.

C. Sai. Theo định luật Hardy-Weinberg, khi một quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, tần số kiểu gene sẽ có thể được tính toán từ tần số allele. Nếu giả sử tần số allele A là p và allele a là q, thì p + q = 1. Từ tần số kiểu gene được cho, cần tính toán tần số allele để xác nhận rằng chúng tuân theo quy luật này. Trong trường hợp cụ thể, tỉ lệ kiểu gene 0,49AA, 0,42Aa, 0,09aa không thoả mãn điều kiện của định luật này do tần số kiểu hình tổng hợp phải bằng 1.

D. Sai. Mặc dù quần thể ngẫu phối, công thức tạo ra các kiểu gen dự kiến theo Hardy-Weinberg là không hoàn toàn chính xác như đã mô tả. Công thức cho một gene với ba allele A, a1, a2 sẽ phải tính toán tần số của tất cả các kiểu gen có thể (bao gồm AA, Aa1, Aa2, a1a1, a1a2, a2a2...). Công thức đúng đắn sẽ bao gồm sự phân bố chính xác của các allele và tần số giữa chúng, do đó công thức cần phải thay đổi để chính xác hơn trong mô hình thể hiện.
Đăng phản hồi