-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- QandAs
- Hóa Học
- Grade 11
- Cho m gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2 vào dung dịch HNO3 20%, thu được dung dịch A và có 4,032 lít hỗn hợp khí X gồm NO, N2O, N2 thoát ra. Thêm một lượng O2 vừa
Cho m gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2 vào dung dịch HNO3 20%, thu được dung dịch A và có 4,032 lít hỗn hợp khí X gồm NO, N2O, N2 thoát ra. Thêm một lượng O2 vừa
Cho m gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2 vào dung dịch HNO3 20%, thu được dung dịch A và có 4,032 lít hỗn hợp khí X gồm NO, N2O, N2 thoát ra. Thêm một lượng O2 vừa đủ vào X, ở điều kiện thường, thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn từ từ Y qua dung dịch NaOH dư thì có 2,24 lít hỗn hợp khí Z thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 18,8. Mặt khác, cho dung dịch KOH vào dung dịch A thì lượng kết tủa thu được lớn nhất là (m + 20,4)gam. Biết các thể tích khí đều đo ở đktc và lượng HNO3 ban đầu cũng dùng dư 20% so với lượng phản ứng. Tính nồng độ % của muối Mg(NO3)2 trong dung dịch A. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, giả sử nước bay hơi không đáng kể.
Cần lời giải chi tiết
This anwser using AI, please
Đầu tiên, ta cần tính số mol của Mg và Al trong hỗn hợp. Gọi số mol của Mg là n, thì số mol của Al là 2n. Tổng số mol của kim loại là n + 2n = 3n. Từ đề bài, ta biết rằng hỗn hợp khí X phản ứng với HNO3 để tạo ra các khí NO, N2O, và N2.
Các phản ứng có thể xảy ra giữa Mg, Al với HNO3 là:
1. Mg + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2
2. 2Al + 6HNO3 → 2Al(NO3)3 + 3H2
Tổng thể tích khí X là 4,032 lít, và áp dụng định luật Avogadro, ta biết rằng 1 mol khí ở điều kiện chuẩn có thể tích 22,4 lít. Vậy tổng số mol khí X là:
n(X) = 4,032 / 22,4 = 0,18 mol.
Giả sử rằng, trong hỗn hợp khí X, khí NO chiếm một tỷ lệ α mol, khí N2O chiếm β mol, và khí N2 chiếm γ mol. Từ phản ứng 1 và 2, khí thoát ra từ Mg và Al có thể là NO và N2O.
Ta cũng biết rằng khí N2 không tác dụng với HNO3 nên sẽ là phần còn lại. Tỉ lệ khí sinh ra từ các phản ứng cần phải được tính toán dựa trên số mol của Mg và Al.
Tiếp theo, thêm O2 vào khí X. Theo phản ứng:
NO + 1/2 O2 → N2 + 1/2 O2
N2O + O2 → 2NO
Giả sử khí Y sau phản ứng có tổng số mol là n(Y). Khi dẫn khí Y qua NaOH thì sẽ xảy ra phản ứng:
NO + NaOH → NaNO2 + H2O.
Khí Z thoát ra sau phản ứng này có tỷ khối (dZ) so với H2 là 18.8. Ta biết rằng:
d = M/ZH = 18.8 ⇒ Mz = 18.8 g/mol. Từ đó, người ta có thể tính được số mol khí Z.
Giờ ta đến phần lắng đọng muối trong dung dịch A khi cho KOH vào. Xuất phát từ vấn đề này, để tính tổng hằng số thì ta cần biết nồng độ và số mol của Mg(NO3)2 trong dung dịch A:
Nếu cho lượng KOH dư, thì lượng kết tủa lớn nhất sẽ là:
Mg(NO3)2 + 2 KOH → Mg(OH)2 + 2 KNO3
Như vậy, nếu lượng kết tủa là (m + 20,4) gam, với m là tổng lượng kim loại ban đầu, ta tính được từ đó m và từ đó tính được nồng độ % của muối Mg(NO3)2 trong dung dịch A.
Cuối cùng, dựa trên tổng số mol của Mg và Al có trong dung dịch, cùng với những tính toán của các phản ứng với HNO3 và KOH, ta có thể tính được nồng độ % của muối Mg(NO3)2 trong dung dịch A.
Kết luận là, ta phải tính toán từng yếu tố một cách chi tiết và từ đó suy diễn ra được đáp án cuối cùng cho nồng độ % đó. Các số liệu và phản ứng cần tính toán chính xác để đảm bảo không có sai số nào.
Các phản ứng có thể xảy ra giữa Mg, Al với HNO3 là:
1. Mg + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2
2. 2Al + 6HNO3 → 2Al(NO3)3 + 3H2
Tổng thể tích khí X là 4,032 lít, và áp dụng định luật Avogadro, ta biết rằng 1 mol khí ở điều kiện chuẩn có thể tích 22,4 lít. Vậy tổng số mol khí X là:
n(X) = 4,032 / 22,4 = 0,18 mol.
Giả sử rằng, trong hỗn hợp khí X, khí NO chiếm một tỷ lệ α mol, khí N2O chiếm β mol, và khí N2 chiếm γ mol. Từ phản ứng 1 và 2, khí thoát ra từ Mg và Al có thể là NO và N2O.
Ta cũng biết rằng khí N2 không tác dụng với HNO3 nên sẽ là phần còn lại. Tỉ lệ khí sinh ra từ các phản ứng cần phải được tính toán dựa trên số mol của Mg và Al.
Tiếp theo, thêm O2 vào khí X. Theo phản ứng:
NO + 1/2 O2 → N2 + 1/2 O2
N2O + O2 → 2NO
Giả sử khí Y sau phản ứng có tổng số mol là n(Y). Khi dẫn khí Y qua NaOH thì sẽ xảy ra phản ứng:
NO + NaOH → NaNO2 + H2O.
Khí Z thoát ra sau phản ứng này có tỷ khối (dZ) so với H2 là 18.8. Ta biết rằng:
d = M/ZH = 18.8 ⇒ Mz = 18.8 g/mol. Từ đó, người ta có thể tính được số mol khí Z.
Giờ ta đến phần lắng đọng muối trong dung dịch A khi cho KOH vào. Xuất phát từ vấn đề này, để tính tổng hằng số thì ta cần biết nồng độ và số mol của Mg(NO3)2 trong dung dịch A:
Nếu cho lượng KOH dư, thì lượng kết tủa lớn nhất sẽ là:
Mg(NO3)2 + 2 KOH → Mg(OH)2 + 2 KNO3
Như vậy, nếu lượng kết tủa là (m + 20,4) gam, với m là tổng lượng kim loại ban đầu, ta tính được từ đó m và từ đó tính được nồng độ % của muối Mg(NO3)2 trong dung dịch A.
Cuối cùng, dựa trên tổng số mol của Mg và Al có trong dung dịch, cùng với những tính toán của các phản ứng với HNO3 và KOH, ta có thể tính được nồng độ % của muối Mg(NO3)2 trong dung dịch A.
Kết luận là, ta phải tính toán từng yếu tố một cách chi tiết và từ đó suy diễn ra được đáp án cuối cùng cho nồng độ % đó. Các số liệu và phản ứng cần tính toán chính xác để đảm bảo không có sai số nào.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
