-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
cứu em với ạ em cần sự giúp đỡ ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Bài 6:
a) Để chứng minh ΔAKB = ΔAKC, ta sử dụng phương pháp chứng minh tam giác bằng tam giác.
- Ta có: AK là cạnh chung của cả hai tam giác.
- Áng độ A = 90° (theo giả thiết).
- KBC là hai cạnh đối diện và BC là cạnh chung giữa hai TAM GIÁC với hai điểm B và C.
=> Từ đó, ta kết luận rằng ΔAKB = ΔAKC.
b) Để chứng minh AK ⊥ BC, ta có thể sử dụng yếu tố của hai tam giác đã chứng minh ở a). Do ΔAKB = ΔAKC, nó dẫn đến việc góc KAB và KAC phải bằng nhau, và do đó ta có thể suy diễn rằng AK là đường vuông góc với BC.
c) C là điểm thẳng đứng trên BC, nên từ C kẻ đường vuông góc với BC để cắt AB tại E. Ta chứng minh rằng EC // AK. Vì AK vuông góc với BC, mà EC cũng vuông góc với BC, do đó theo định nghĩa các đoạn thẳng song song trong hình học, EC sẽ song song với AK.
d) Chứng minh CB = CE: Ta có ΔAKB và ΔAKC đã được chứng minh là bằng nhau, từ đó điều này dẫn đến CB = CE (vì hai cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau).
Bài 7:
a) Để chứng minh NB // AC và NB = AC:
- Vì M là trung điểm của AB nên MA = MB, từ đó kẻ đường thẳng NB song song với AC. Khi đó, hai đường thẳng tạo ra một cách đồng đều, tức là NB // AC và dĩ nhiên là NB = AC.
b) Từ điểm N trên tia BN, lấy điểm E sao cho BN = BE. Đây là bước trực tiếp, khá giống với việc chúng ta sử dụng định nghĩa về độ dài đoạn thẳng.
c) Gọi F là trung điểm của BC. Ta cần chứng minh rằng A, E, F thẳng hàng. Từ A đến E, có thể thấy rằng AE là một đoạn thẳng mảnh nối giữa A và E, trong khi đó BF là cạnh đối diện nằm giữa B và C. Do vậy, A, E, F sẽ nằm trên một đường thẳng do F là điểm giữa BC, đồng thời AE là thẳng hàng với BF.
Qua đó, các chứng minh này sử dụng những định lý cơ bản của hình học tam giác và làm rõ mối quan hệ giữa các đường thẳng.
a) Để chứng minh ΔAKB = ΔAKC, ta sử dụng phương pháp chứng minh tam giác bằng tam giác.
- Ta có: AK là cạnh chung của cả hai tam giác.
- Áng độ A = 90° (theo giả thiết).
- KBC là hai cạnh đối diện và BC là cạnh chung giữa hai TAM GIÁC với hai điểm B và C.
=> Từ đó, ta kết luận rằng ΔAKB = ΔAKC.
b) Để chứng minh AK ⊥ BC, ta có thể sử dụng yếu tố của hai tam giác đã chứng minh ở a). Do ΔAKB = ΔAKC, nó dẫn đến việc góc KAB và KAC phải bằng nhau, và do đó ta có thể suy diễn rằng AK là đường vuông góc với BC.
c) C là điểm thẳng đứng trên BC, nên từ C kẻ đường vuông góc với BC để cắt AB tại E. Ta chứng minh rằng EC // AK. Vì AK vuông góc với BC, mà EC cũng vuông góc với BC, do đó theo định nghĩa các đoạn thẳng song song trong hình học, EC sẽ song song với AK.
d) Chứng minh CB = CE: Ta có ΔAKB và ΔAKC đã được chứng minh là bằng nhau, từ đó điều này dẫn đến CB = CE (vì hai cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau).
Bài 7:
a) Để chứng minh NB // AC và NB = AC:
- Vì M là trung điểm của AB nên MA = MB, từ đó kẻ đường thẳng NB song song với AC. Khi đó, hai đường thẳng tạo ra một cách đồng đều, tức là NB // AC và dĩ nhiên là NB = AC.
b) Từ điểm N trên tia BN, lấy điểm E sao cho BN = BE. Đây là bước trực tiếp, khá giống với việc chúng ta sử dụng định nghĩa về độ dài đoạn thẳng.
c) Gọi F là trung điểm của BC. Ta cần chứng minh rằng A, E, F thẳng hàng. Từ A đến E, có thể thấy rằng AE là một đoạn thẳng mảnh nối giữa A và E, trong khi đó BF là cạnh đối diện nằm giữa B và C. Do vậy, A, E, F sẽ nằm trên một đường thẳng do F là điểm giữa BC, đồng thời AE là thẳng hàng với BF.
Qua đó, các chứng minh này sử dụng những định lý cơ bản của hình học tam giác và làm rõ mối quan hệ giữa các đường thẳng.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese