- Hỏi đáp
- Vật Lý
- Lớp 9
- Vật sáng AB cao 2cm đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì có tiêu cự f= 24cm điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 16cm.
Vật sáng AB cao 2cm đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì có tiêu cự f= 24cm điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 16cm.
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để xác định ảnh A'B' của vật AB qua thấu kính phân kỳ, chúng ta sẽ sử dụng công thức cho thấu kính phân kỳ và kỹ thuật vẽ ảnh.
1. Vật AB có chiều cao 2 cm và điểm A nằm cách thấu kính 16 cm. Đặc điểm của thấu kính phân kỳ là nó sẽ tạo ra ảnh ảo. Lấy tiêu cự f = -24 cm (tiêu cự âm của thấu kính phân kỳ).
2. Sử dụng công thức thấu kính:
1/f = 1/d_o + 1/d_i
Trong đó d_o là khoảng cách từ vật tới thấu kính, d_i là khoảng cách từ ảnh tới thấu kính.
Với d_o = 16 cm và f = -24 cm, ta thay vào công thức:
1/-24 = 1/16 + 1/d_i
=> 1/d_i = 1/-24 - 1/16 = -2/48 - 3/48 = -5/48
=> d_i = -48/5 = -9.6 cm
Ảnh A'B' nằm cách thấu kính 9.6 cm. Điểm d_i âm cho thấy ảnh ảo và nằm ở phía cùng với vật.
3. Tiếp theo, để tính chiều cao của ảnh A'B', ta dùng tỉ số:
h'/h = d_i/d_o
Với h = 2 cm, d_o = 16 cm và d_i = -9.6 cm:
h'/2 = -9.6/16
=> h' = 2 * (-9.6/16) = -1.2 cm
Chiều cao của ảnh A'B' là -1.2 cm (ảnh ngược chiều so với vật).
b) Khi di chuyển vật ra xa thấu kính 16 cm, khoảng cách mới từ vật tới thấu kính là:
16 cm + 16 cm = 32 cm.
1. Tính khoảng cách ảnh bằng cách sử dụng lại công thức thấu kính:
d_o = 32 cm và f = -24 cm.
1/f = 1/d_o + 1/d_i
=> 1/-24 = 1/32 + 1/d_i
=> 1/d_i = 1/-24 - 1/32
Để tính 1/d_i, tìm mẫu chung:
1/-24 = -4/96, 1/32 = 3/96.
Vậy:
1/d_i = -4/96 - 3/96 = -7/96
=> d_i = -96/7 ≈ -13.71 cm.
Ảnh A1B1 cũng là ảnh ảo và nằm cách thấu kính khoảng 13.71 cm về phía vật.
2. Tính chiều cao ảnh A1B1:
h'/h = d_i/d_o
Với h = 2 cm, d_o = 32 cm và d_i = -96/7 cm:
h'/2 = -96/7/32 = -96/224 = -12/28
=> h' = 2 * (-12/28) = -24/28 = -0.857 cm.
Chiều cao của ảnh A1B1 là -0.857 cm (ảnh ngược chiều so với vật).