Y²+8y²+16 phân tích thành nhân tử
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
Y²+8y²+16 phân tích thành nhân tử
This anwser using AI, please
Để phân tích biểu thức Y² + 8y² + 16 thành nhân tử, trước tiên ta cần nhận diện và làm rõ biểu thức.
Chúng ta có:
Y² + 8y² + 16 = Y² + (8y²) + 16.
Có thể hiểu rằng 'Y² + 8y²' thực ra có thể viết lại dưới dạng (1 + 8)y² = 9y², nên biểu thức trở thành:
Y² + 9y² + 16.
Tiếp theo, biểu thức 9y² + 16 có thể xem xét dưới dạng một tổng của hai bình phương:
9y² = (3y)² và 16 = (4)².
Chúng ta có thể nhận ra rằng đây là một dạng của công thức của hạng tử hoàn chỉnh, cụ thể là (3y + 4)² - một biểu thức hình thành từ hạng tử cơ bản.
Tuy nhiên, khi nhìn kỹ lại, Y² + 9y² + 16 không phải là một số hạng hoàn chỉnh cho một bình phương, vì vậy ta không thể phân tích như một bình phương hoàn toàn.
Vì vậy, ta tìm kiếm một cách phân tích khác.
Nhận diện biểu thức "Y² + 8y² + 16" có thể được sắp xếp lại thành:
Y² + 8y² + 16 = (Y + 4)².
Ta có thể kết hợp để trở thành (Y + 4)(Y + 4).
Phân tích này cho ta biết rằng:
Y² + 8y + 16 = (Y + 4)².
Tóm lại, biểu thức đã được phân tích thành nhân tử là (Y + 4)².
Chúng ta có:
Y² + 8y² + 16 = Y² + (8y²) + 16.
Có thể hiểu rằng 'Y² + 8y²' thực ra có thể viết lại dưới dạng (1 + 8)y² = 9y², nên biểu thức trở thành:
Y² + 9y² + 16.
Tiếp theo, biểu thức 9y² + 16 có thể xem xét dưới dạng một tổng của hai bình phương:
9y² = (3y)² và 16 = (4)².
Chúng ta có thể nhận ra rằng đây là một dạng của công thức của hạng tử hoàn chỉnh, cụ thể là (3y + 4)² - một biểu thức hình thành từ hạng tử cơ bản.
Tuy nhiên, khi nhìn kỹ lại, Y² + 9y² + 16 không phải là một số hạng hoàn chỉnh cho một bình phương, vì vậy ta không thể phân tích như một bình phương hoàn toàn.
Vì vậy, ta tìm kiếm một cách phân tích khác.
Nhận diện biểu thức "Y² + 8y² + 16" có thể được sắp xếp lại thành:
Y² + 8y² + 16 = (Y + 4)².
Ta có thể kết hợp để trở thành (Y + 4)(Y + 4).
Phân tích này cho ta biết rằng:
Y² + 8y + 16 = (Y + 4)².
Tóm lại, biểu thức đã được phân tích thành nhân tử là (Y + 4)².
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
