-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
ai giải giúp mình vs đc ko ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 1:
a. Để trình bày pha 100 ml dung dịch HCl 1:4 và 100 ml dung dịch H2SO4 1:4, trước tiên chúng ta cần hiểu rằng "1:4" nghĩa là tỉ lệ pha trộn giữa axit và nước. Với HCl, ta có thể tính toán như sau:
- Dung dịch HCl 1:4 có nghĩa là 1 phần HCl và 4 phần nước.
- Để có được 100 ml dung dịch, ta có 1/5 = 20 ml HCl và 80 ml nước.
Tương tự, cho H2SO4 1:4:
- 1 phần H2SO4 và 4 phần nước có nghĩa là 20 ml H2SO4 và 80 ml nước.
b. Các dung dịch axit này thường được dùng trong hóa học để thực hiện phản ứng trung hòa, tạo ra muối và nước. HCl có hoạt tính mạnh hơn H2SO4 trong một số phản ứng nhất định, nhưng H2SO4 lại có khả năng kéo nước ra khỏi các chất khác, do đó, tùy thuộc vào mục đích thực hiện mà ta sẽ chọn sử dụng axit nào.
Câu 2:
So sánh tính đệm của nước và của dung dịch hỗn hợp CH3COOH 0,5 M + CH3COONa 0,5 M. Tính đệm của dung dịch hỗn hợp này có được nhờ vào sự hiện diện của cả acid yếu (CH3COOH) và muối của nó (CH3COONa). Nước không có tính đệm vì nó không thể giữ pH ổn định khi cho vào axit hay base. Còn dung dịch hỗn hợp CH3COOH và CH3COONa có khả năng chống lại sự thay đổi pH nhờ vào sự cân bằng giữa acid yếu và muối của nó.
Câu 3:
Khi dùng metyl đỏ và phenolphtalein làm chỉ thị, mục đích là để xác định pH của dung dịch. Metyl đỏ chuyển màu từ đỏ sang vàng ở pH khoảng 4.4 - 6.2, trong khi phenolphtalein chuyển màu từ không màu sang hồng ở pH khoảng 8.2 - 10.0. Khi thực hiện phản ứng với NaOH, chỉ thị phenolphtalein sẽ không thay đổi màu sắc nếu pH < 8.2, trong khi metyl đỏ có thể cho thấy sự thay đổi màu sắc khi pH < 4.4. Do đó, trong trường hợp pH giữa 4.4 và 8.2, chúng ta sẽ chọn metyl đỏ làm chỉ thị.
Câu 4:
So sánh phương pháp phân tích định lượng permanganate và bicromat chủ yếu dựa trên sự khác biệt trong phương pháp điều chế và nhận diện sản phẩm. Phân tích permanganate thường sử dụng phương pháp chuẩn độ với dung dịch KMnO4, trong khi bicromat có thể sử dụng Na2Cr2O7. Quá trình chuẩn độ với permanganate có thể đi kèm với sự thay đổi màu sắc rõ rệt hơn.
Câu 5:
Khác biệt giữa độ dung, độ chính xác là rất quan trọng trong phân tích hóa học. Độ dung (tên gọi khác là độ hòa tan) đề cập đến khả năng của một chất hòa tan trong dung môi, trong khi độ chính xác liên quan đến khả năng xác định đúng được nồng độ hoặc khối lượng của chất cần phân tích. Độ chính xác có thể được cải thiện thông qua phương pháp chuẩn độ chặt chẽ hơn hoặc sử dụng thiết bị phân tích hiện đại, trong khi độ dung phụ thuộc vào tính chất hóa học của các chất liên quan.
Câu 6:
a. Để tính nồng độ của ion Zn(OH)2, chúng ta cần biết những điều kiện nhất định trong dung dịch. Nồng độ mol/l có thể tính bằng công thức nồng độ = số mol/ thể tích (lít) và cần có dữ liệu liên quan đến khối lượng riêng và lượng chất đã hòa tan.
b. Giá trị pH của dung dịch chứa Zn(OH)2 có thể được tính từ nồng độ ion hydroxide trong dung dịch. Khi Zn(OH)2 tan ra trong nước, sẽ tạo ra ion OH-, và từ đó ta có thể tính giá trị pH bằng cách sử dụng công thức pH = 14 - pOH.
Câu 7:
Để phân tích định lượng CaO trong mẫu đá, có thể sử dụng hai quy trình khác nhau. Một là phương pháp chuẩn độ, sử dụng dung dịch HCl chuẩn để titrate CaO. Hai là phương pháp quang phổ đo độ hấp thụ ánh sáng của CaO. Trong cả hai quy trình, bước đầu tiên là lắc đều mẫu, sau đó là chuẩn bị mẫu cho phân tích.
Câu 8:
a. Tính toán từng bước cho 1000 ml dung dịch đệm axetat với pH 5,5 từ dung dịch CH3COOH 30% và dung dịch CH3COONa. Chúng ta cần sử dụng công thức Henderson-Hasselbalch để tính toán pH từ nồng độ của acid và muối.
b. Ta cũng cần phải xác định tỷ lệ ổn định này có thể giúp duy trì pH mong muốn trong một thời gian dài và kiểm tra kết quả nếu có sự thay đổi nào xảy ra trong môi trường.
a. Để trình bày pha 100 ml dung dịch HCl 1:4 và 100 ml dung dịch H2SO4 1:4, trước tiên chúng ta cần hiểu rằng "1:4" nghĩa là tỉ lệ pha trộn giữa axit và nước. Với HCl, ta có thể tính toán như sau:
- Dung dịch HCl 1:4 có nghĩa là 1 phần HCl và 4 phần nước.
- Để có được 100 ml dung dịch, ta có 1/5 = 20 ml HCl và 80 ml nước.
Tương tự, cho H2SO4 1:4:
- 1 phần H2SO4 và 4 phần nước có nghĩa là 20 ml H2SO4 và 80 ml nước.
b. Các dung dịch axit này thường được dùng trong hóa học để thực hiện phản ứng trung hòa, tạo ra muối và nước. HCl có hoạt tính mạnh hơn H2SO4 trong một số phản ứng nhất định, nhưng H2SO4 lại có khả năng kéo nước ra khỏi các chất khác, do đó, tùy thuộc vào mục đích thực hiện mà ta sẽ chọn sử dụng axit nào.
Câu 2:
So sánh tính đệm của nước và của dung dịch hỗn hợp CH3COOH 0,5 M + CH3COONa 0,5 M. Tính đệm của dung dịch hỗn hợp này có được nhờ vào sự hiện diện của cả acid yếu (CH3COOH) và muối của nó (CH3COONa). Nước không có tính đệm vì nó không thể giữ pH ổn định khi cho vào axit hay base. Còn dung dịch hỗn hợp CH3COOH và CH3COONa có khả năng chống lại sự thay đổi pH nhờ vào sự cân bằng giữa acid yếu và muối của nó.
Câu 3:
Khi dùng metyl đỏ và phenolphtalein làm chỉ thị, mục đích là để xác định pH của dung dịch. Metyl đỏ chuyển màu từ đỏ sang vàng ở pH khoảng 4.4 - 6.2, trong khi phenolphtalein chuyển màu từ không màu sang hồng ở pH khoảng 8.2 - 10.0. Khi thực hiện phản ứng với NaOH, chỉ thị phenolphtalein sẽ không thay đổi màu sắc nếu pH < 8.2, trong khi metyl đỏ có thể cho thấy sự thay đổi màu sắc khi pH < 4.4. Do đó, trong trường hợp pH giữa 4.4 và 8.2, chúng ta sẽ chọn metyl đỏ làm chỉ thị.
Câu 4:
So sánh phương pháp phân tích định lượng permanganate và bicromat chủ yếu dựa trên sự khác biệt trong phương pháp điều chế và nhận diện sản phẩm. Phân tích permanganate thường sử dụng phương pháp chuẩn độ với dung dịch KMnO4, trong khi bicromat có thể sử dụng Na2Cr2O7. Quá trình chuẩn độ với permanganate có thể đi kèm với sự thay đổi màu sắc rõ rệt hơn.
Câu 5:
Khác biệt giữa độ dung, độ chính xác là rất quan trọng trong phân tích hóa học. Độ dung (tên gọi khác là độ hòa tan) đề cập đến khả năng của một chất hòa tan trong dung môi, trong khi độ chính xác liên quan đến khả năng xác định đúng được nồng độ hoặc khối lượng của chất cần phân tích. Độ chính xác có thể được cải thiện thông qua phương pháp chuẩn độ chặt chẽ hơn hoặc sử dụng thiết bị phân tích hiện đại, trong khi độ dung phụ thuộc vào tính chất hóa học của các chất liên quan.
Câu 6:
a. Để tính nồng độ của ion Zn(OH)2, chúng ta cần biết những điều kiện nhất định trong dung dịch. Nồng độ mol/l có thể tính bằng công thức nồng độ = số mol/ thể tích (lít) và cần có dữ liệu liên quan đến khối lượng riêng và lượng chất đã hòa tan.
b. Giá trị pH của dung dịch chứa Zn(OH)2 có thể được tính từ nồng độ ion hydroxide trong dung dịch. Khi Zn(OH)2 tan ra trong nước, sẽ tạo ra ion OH-, và từ đó ta có thể tính giá trị pH bằng cách sử dụng công thức pH = 14 - pOH.
Câu 7:
Để phân tích định lượng CaO trong mẫu đá, có thể sử dụng hai quy trình khác nhau. Một là phương pháp chuẩn độ, sử dụng dung dịch HCl chuẩn để titrate CaO. Hai là phương pháp quang phổ đo độ hấp thụ ánh sáng của CaO. Trong cả hai quy trình, bước đầu tiên là lắc đều mẫu, sau đó là chuẩn bị mẫu cho phân tích.
Câu 8:
a. Tính toán từng bước cho 1000 ml dung dịch đệm axetat với pH 5,5 từ dung dịch CH3COOH 30% và dung dịch CH3COONa. Chúng ta cần sử dụng công thức Henderson-Hasselbalch để tính toán pH từ nồng độ của acid và muối.
b. Ta cũng cần phải xác định tỷ lệ ổn định này có thể giúp duy trì pH mong muốn trong một thời gian dài và kiểm tra kết quả nếu có sự thay đổi nào xảy ra trong môi trường.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
