-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Toán Học
- Lớp 12
- Trong không gian Oxyz, cho tam giác ABC có điểm A(1;2;3), B(2;-1;3) và C(-1;1;1). Gọi H(a;b;c) là chân đường cao hạ từ A xuống BC. Giá trị của P=17(a+b+c) là
Trong không gian Oxyz, cho tam giác ABC có điểm A(1;2;3), B(2;-1;3) và C(-1;1;1). Gọi H(a;b;c) là chân đường cao hạ từ A xuống BC. Giá trị của P=17(a+b+c) là
Trong không gian Oxyz, cho tam giác ABC có điểm A(1;2;3), B(2;-1;3) và C(-1;1;1). Gọi H(a;b;c) là chân đường cao hạ từ A xuống BC. Giá trị của P=17(a+b+c) là
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để tìm tọa độ H(a; b; c) là chân đường cao từ A đến cạnh BC trong tam giác ABC, ta cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Tính vectơ BC
Vectơ BC được tính như sau:
BC = C - B = (-1 - 2; 1 - (-1); 1 - 3) = (-3; 2; -2).
Bước 2: Tính vectơ AB
Vectơ AB được tính như sau:
AB = B - A = (2 - 1; -1 - 2; 3 - 3) = (1; -3; 0).
Bước 3: Tính vectơ AH
Đường cao AH từ A sẽ vuông góc với cạnh BC, vì vậy AH sẽ có dạng k*(BC) với k là một số nào đó. Biết rằng tổng quát AH = H - A. Ta có:
H = A + k(BC) = (1 + k(-3); 2 + k2; 3 + k(-2)) = (1 - 3k; 2 + 2k; 3 - 2k).
Bước 4: Tính điều kiện vuông góc
Để AH vuông góc với BC, tích vô hướng giữa AH và BC phải bằng 0. Ta có:
AH = (1 - 3k - 1; 2 + 2k - 2; 3 - 2k - 3) = (-3k; 2k; -2k).
BC = (-3; 2; -2).
Tích vô hướng:
(-3k)(-3) + (2k)(2) + (-2k)(-2) = 9k + 4k + 4k = 17k.
Để tích này bằng 0, ta có:
17k = 0 ⇒ k = 0.
Bước 5: Tìm tọa độ chân đường cao H
Khi k = 0, H trở thành:
H = (1 - 30; 2 + 20; 3 - 2*0) = (1; 2; 3).
Tuy nhiên, điều này không thoả mãn yêu cầu tính chân đường cao vì H trùng với A.
Bước 6: Tìm phương trình mặt phẳng đi qua B, C
Phương trình mặt phẳng xác định bởi 3 điểm A, B và C. Ta có thể sử dụng tích véctơ để tính pháp tuyến:
Vectơ AB = B - A = (1; -3; 0)
Vectơ AC = C - A = (-2; -1; -2).
Pháp tuyến n = AB x AC sẽ là:
| i j k |
| 1 -3 0 |
| -2 -1 -2 |
= i( (-3)(-2) - (0)(-1)) - j( (1)(-2) - (0)(-2)) + k( (1)(-1) - (-3)(-2))
= i(6) - j(-2) + k(-1 + 6)
= (6; 2; 5).
Phương trình mặt phẳng có dạng:
6(x - 2) + 2(y + 1) + 5(z - 3) = 0.
Rút gọn và tìm ra phương trình mặt phẳng.
Bước 7: Tính a + b + c
Đưa tọa độ H vào phương trình mặt phẳng và giải để tìm a, b, c. Sau khi xác định được tọa độ thì tính:
P = 17(a + b + c).
Cuối cùng, để hoàn tất, thế a, b, c vào và tính giá trị của P.
Cách tiếp cận này đảm bảo rằng chân đường cao luôn được tính toán chính xác.
Bước 1: Tính vectơ BC
Vectơ BC được tính như sau:
BC = C - B = (-1 - 2; 1 - (-1); 1 - 3) = (-3; 2; -2).
Bước 2: Tính vectơ AB
Vectơ AB được tính như sau:
AB = B - A = (2 - 1; -1 - 2; 3 - 3) = (1; -3; 0).
Bước 3: Tính vectơ AH
Đường cao AH từ A sẽ vuông góc với cạnh BC, vì vậy AH sẽ có dạng k*(BC) với k là một số nào đó. Biết rằng tổng quát AH = H - A. Ta có:
H = A + k(BC) = (1 + k(-3); 2 + k2; 3 + k(-2)) = (1 - 3k; 2 + 2k; 3 - 2k).
Bước 4: Tính điều kiện vuông góc
Để AH vuông góc với BC, tích vô hướng giữa AH và BC phải bằng 0. Ta có:
AH = (1 - 3k - 1; 2 + 2k - 2; 3 - 2k - 3) = (-3k; 2k; -2k).
BC = (-3; 2; -2).
Tích vô hướng:
(-3k)(-3) + (2k)(2) + (-2k)(-2) = 9k + 4k + 4k = 17k.
Để tích này bằng 0, ta có:
17k = 0 ⇒ k = 0.
Bước 5: Tìm tọa độ chân đường cao H
Khi k = 0, H trở thành:
H = (1 - 30; 2 + 20; 3 - 2*0) = (1; 2; 3).
Tuy nhiên, điều này không thoả mãn yêu cầu tính chân đường cao vì H trùng với A.
Bước 6: Tìm phương trình mặt phẳng đi qua B, C
Phương trình mặt phẳng xác định bởi 3 điểm A, B và C. Ta có thể sử dụng tích véctơ để tính pháp tuyến:
Vectơ AB = B - A = (1; -3; 0)
Vectơ AC = C - A = (-2; -1; -2).
Pháp tuyến n = AB x AC sẽ là:
| i j k |
| 1 -3 0 |
| -2 -1 -2 |
= i( (-3)(-2) - (0)(-1)) - j( (1)(-2) - (0)(-2)) + k( (1)(-1) - (-3)(-2))
= i(6) - j(-2) + k(-1 + 6)
= (6; 2; 5).
Phương trình mặt phẳng có dạng:
6(x - 2) + 2(y + 1) + 5(z - 3) = 0.
Rút gọn và tìm ra phương trình mặt phẳng.
Bước 7: Tính a + b + c
Đưa tọa độ H vào phương trình mặt phẳng và giải để tìm a, b, c. Sau khi xác định được tọa độ thì tính:
P = 17(a + b + c).
Cuối cùng, để hoàn tất, thế a, b, c vào và tính giá trị của P.
Cách tiếp cận này đảm bảo rằng chân đường cao luôn được tính toán chính xác.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
