vận dụng quy tắc octet, trình bày sơ đồ mô tả sự hình thành phân tử calcium chloride (CaCl2) từ nguyên tử của các nguyên tố calcium và chlorine

vận dụng quy tắc octet, trình bày sơ đồ mô tả sự hình thành phân tử calcium chloride (CaCl2) từ nguyên tử của các nguyên tố calcium và chlorine
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải thích sự hình thành phân tử calcium chloride (CaCl2) từ các nguyên tử calcium (Ca) và chlorine (Cl), đầu tiên, ta cần hiểu quy tắc octet, nó nói rằng các nguyên tử sẽ cố gắng đạt được cấu hình electron giống như của các nguyên tố khí quý (nếu có thể, là 8 electron ở lớp ngoài cùng) thông qua việc cho, nhận hoặc chia sẻ electron.

Nguyên tử calcium có số electron là 20, cấu hình electron của nó là 1s² 2s² 2p⁶ 3s². Để đạt được cấu hình giống như khí quý (argon), calcium cần phải mất 2 electron trong lớp ngoài cùng. Khi calcium mất 2 electron, nó trở thành ion dương Ca²⁺.

Nguyên tử chlorine có số electron là 17, cấu hình electron của nó là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁵. Để đạt được tên cấu hình giống như khí quý (argon), chlorine cần 1 electron. Khi mỗi nguyên tử chlorine nhận 1 electron, nó trở thành ion âm Cl⁻.

Trong phân tử calcium chloride (CaCl2):

1. Một nguyên tử calcium (Ca) sẽ mất 2 electron và trở thành ion Ca²⁺.
2. Hai nguyên tử chlorine (Cl) sẽ mỗi nguyên tử nhận 1 electron, trở thành 2 ion Cl⁻.

Sự liên kết giữa các ion được tạo ra thông qua lực hút tĩnh điện giữa ion Ca²⁺ và hai ion Cl⁻, tạo thành phân tử CaCl2.

Sơ đồ mô tả sự hình thành phân tử CaCl2 có thể được biểu diễn như sau:

- Calcium:
Ca → Ca²⁺ + 2e⁻
- Chlorine:
Cl + e⁻ → Cl⁻ (x2)

Cuối cùng, phân tử CaCl2 được hình thành từ sự kết hợp của ion Ca²⁺ và 2 ion Cl⁻ theo công thức:
Ca²⁺ + 2Cl⁻ → CaCl2

Với sơ đồ này, ta có thể thấy rõ cách mà các nguyên tử tham gia vào quá trình hình thành phân tử calcium chloride thông qua việc cho và nhận electron, tuân theo quy tắc octet.
Đăng phản hồi