-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Ngữ Văn
- Lớp 9
- Đọc đoạn trích: Khi đã trưởng thành và nhìn lại quãng đường đã qua, tôi đã nhận ra chính nhờ đã trải qua những cô đơn, buồn tủi, nghèo khó đó mà tôi dễ dàng cảm thông với người khác, có khả năng sống độc lập và có bản lĩnh đương
Đọc đoạn trích: Khi đã trưởng thành và nhìn lại quãng đường đã qua, tôi đã nhận ra chính nhờ đã trải qua những cô đơn, buồn tủi, nghèo khó đó mà tôi dễ dàng cảm thông với người khác, có khả năng sống độc lập và có bản lĩnh đương
Đọc đoạn trích:
Khi đã trưởng thành và nhìn lại quãng đường đã qua, tôi đã nhận ra chính nhờ đã trải qua những cô đơn, buồn tủi, nghèo khó đó mà tôi dễ dàng cảm thông với người khác, có khả năng sống độc lập và có bản lĩnh đương đầu với gian khó. Từ khi còn rất trẻ, tôi đã tham gia các dự án cộng đồng, vì muốn giúp đỡ những đứa trẻ có cùng cảnh ngô như mình, vì muốn tạo ra điều có ích cho người khác. Tôi cũng nhận ra, mỗi chúng ta khi sinh ra đã được vũ trụ tặng cho những món quà vô giá ẩn trong bức màn bí ẩn của cuộc sống. Những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt, những trải nghiệm mà ta có trong cuộc sống này chính là cách để ta khám phá ra món quà kì diệu đó của vũ trụ, phát huy hết sức mạnh và tiềm năng bên trong mình. Và khi nhận ra cuộc sống chẳng qua chỉ là một hành trình học hỏi và khám phá, tôi đã biết cách sống hạnh phúc; dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
(Trích Không có đỉnh quả cao, Giáo sư Phan Văn Trường và nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2022, tr.19,20)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Hãy xác định luận đề của đoạn trích?
Câu 2: Đoạn trích đã hể hiện ý kiến chủ quan nào của người viết?
Câu 3: Chỉ ra và cho biết tác dụng của phép liên kết được sử dụng trong các câu văn sau: "Từ khi còn rất trẻ, tôi đã tham gia các dự án cộng đồng, vì muốn giúp đỡ những đứa trẻ có cùng cảnh ngô như mình, vì muốn tạo ra điều có ích cho người khác. Tôi cũng nhận ra, mỗi chúng ta khi sinh ra đã được vũ trụ tặng cho những món quà vô giá ẩn trong bức màn bí ẩn của cuộc sống."
Câu 4: Trình bày cách hiểu của em về "Những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt" trong cuộc sống
Câu 5: Em có đồng tình với quan điểm: "khi nhận ra cuộc sống chẳng qua chỉ là một hành trình học hỏi và khám phá, tôi đã biết cách sống hạnh phúc; dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.".
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 1: Luận đề của đoạn trích là con người có thể trưởng thành và sống hạnh phúc nhờ những trải nghiệm đau khổ, nghịch cảnh trong cuộc sống. Những khó khăn, cô đơn và buồn tủi chính là những nhân tố giúp con người cảm thông với người khác, trau dồi khả năng sống độc lập và phát huy tiềm năng bản thân.
Câu 2: Ý kiến chủ quan của người viết thể hiện sự tích cực khi nhìn nhận những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Người viết cho rằng những trải nghiệm như cô đơn, nghèo khó không chỉ giúp họ trưởng thành mà còn mang lại khả năng sống có trách nhiệm với cộng đồng và biết chia sẻ với những người khác. Có thể thấy đây chính là thái độ lạc quan khi đón nhận nghịch cảnh như một phần không thể thiếu của cuộc sống.
Câu 3: Phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn này chính là phép lặp và phép nối. Từ "vì muốn" được lặp lại hai lần tạo nên sự nhấn mạnh cho mục đích tham gia các dự án cộng đồng. Điều này giúp cho người đọc nhận ra rằng động lực của tác giả không chỉ dừng lại ở việc giúp đỡ mà còn tại lòng yêu thương và trách nhiệm với các em nhỏ có hoàn cảnh tương tự. Nó tạo ra sự liên kết ý nghĩa giữa các câu, làm cho đoạn văn trở nên chặt chẽ và mạch lạc hơn.
Câu 4: "Những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt" trong cuộc sống có thể hiểu là những thử thách, khuyết điểm hay đau thương mà mỗi người trải qua. Những điều này không chỉ là khó khăn vật chất mà còn bao gồm các vấn đề tâm lý, tình cảm hay xã hội. Những nghịch cảnh này không chỉ là trở ngại mà còn là cơ hội để con người vượt lên chính mình, trưởng thành hơn và khám phá ra giá trị của bản thân.
Câu 5: Tôi hoàn toàn đồng tình với quan điểm “khi nhận ra cuộc sống chẳng qua chỉ là một hành trình học hỏi và khám phá, tôi đã biết cách sống hạnh phúc; dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.” Điều này thể hiện sự trưởng thành trong tư duy và cảm xúc của con người. Trên thực tế, cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, nhưng nếu chúng ta có thể nhìn nhận chúng như những bài học quý giá, nó sẽ giúp chúng ta tìm ra niềm hạnh phúc và bình yên trong tâm hồn.
Câu 2: Ý kiến chủ quan của người viết thể hiện sự tích cực khi nhìn nhận những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Người viết cho rằng những trải nghiệm như cô đơn, nghèo khó không chỉ giúp họ trưởng thành mà còn mang lại khả năng sống có trách nhiệm với cộng đồng và biết chia sẻ với những người khác. Có thể thấy đây chính là thái độ lạc quan khi đón nhận nghịch cảnh như một phần không thể thiếu của cuộc sống.
Câu 3: Phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn này chính là phép lặp và phép nối. Từ "vì muốn" được lặp lại hai lần tạo nên sự nhấn mạnh cho mục đích tham gia các dự án cộng đồng. Điều này giúp cho người đọc nhận ra rằng động lực của tác giả không chỉ dừng lại ở việc giúp đỡ mà còn tại lòng yêu thương và trách nhiệm với các em nhỏ có hoàn cảnh tương tự. Nó tạo ra sự liên kết ý nghĩa giữa các câu, làm cho đoạn văn trở nên chặt chẽ và mạch lạc hơn.
Câu 4: "Những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt" trong cuộc sống có thể hiểu là những thử thách, khuyết điểm hay đau thương mà mỗi người trải qua. Những điều này không chỉ là khó khăn vật chất mà còn bao gồm các vấn đề tâm lý, tình cảm hay xã hội. Những nghịch cảnh này không chỉ là trở ngại mà còn là cơ hội để con người vượt lên chính mình, trưởng thành hơn và khám phá ra giá trị của bản thân.
Câu 5: Tôi hoàn toàn đồng tình với quan điểm “khi nhận ra cuộc sống chẳng qua chỉ là một hành trình học hỏi và khám phá, tôi đã biết cách sống hạnh phúc; dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.” Điều này thể hiện sự trưởng thành trong tư duy và cảm xúc của con người. Trên thực tế, cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, nhưng nếu chúng ta có thể nhìn nhận chúng như những bài học quý giá, nó sẽ giúp chúng ta tìm ra niềm hạnh phúc và bình yên trong tâm hồn.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
