-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Toán Học
- Lớp 11
- Cho tứ diện O.ABC có OA,OB,OC đôi một vuông góc với nhau. Biết ABC = 45 độ, AI là đường trung tuyến của tam giác ABC. CMR (OAI) vuông góc ( OBC)
Cho tứ diện O.ABC có OA,OB,OC đôi một vuông góc với nhau. Biết ABC = 45 độ, AI là đường trung tuyến của tam giác ABC. CMR (OAI) vuông góc ( OBC)
Cho tứ diện O.ABC có OA,OB,OC đôi một vuông góc với nhau. Biết ABC = 45 độ, AI là đường trung tuyến của tam giác ABC. CMR (OAI) vuông góc ( OBC)
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để chứng minh rằng mặt phẳng (OAI) vuông góc với mặt phẳng (OBC), ta sẽ sử dụng một vài thuộc tính hình học của tứ diện O.ABC.
1. Thiết lập hệ tọa độ:
Giả sử O là gốc tọa độ, A là điểm (a, 0, 0), B là điểm (0, b, 0), và C là điểm (0, 0, c), trong đó OA, OB, OC đôi một vuông góc với nhau.
2. Xác định tọa độ các điểm:
- O (0, 0, 0)
- A (a, 0, 0)
- B (0, b, 0)
- C (0, 0, c)
3. Xác định tọa độ điểm I (trung điểm của AB và BC):
Điểm I là trung điểm của đoạn thẳng AB, tức là:
\( I = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \)
4. Tính vector OA, OB, OC:
- \( \vec{OA} = (a, 0, 0) \)
- \( \vec{OB} = (0, b, 0) \)
- \( \vec{OC} = (0, 0, c) \)
5. Tính vector OI:
- \( \vec{OI} = \left( \frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0 \right) \)
6. Tính vector AB và AC:
- \( \vec{AB} = \vec{B} - \vec{A} = (-a, b, 0) \)
- \( \vec{AC} = \vec{C} - \vec{A} = (-a, 0, c) \)
7. Tính tích vô hướng:
Để chứng minh (OAI) vuông góc với (OBC), ta cần chứng minh rằng vector OI vuông góc với vector OB và OC.
Tích vô hướng \( \vec{OI} \cdot \vec{OB} \) và \( \vec{OI} \cdot \vec{OC} \):
- Tích vô hướng với OB:
\( \vec{OI} \cdot \vec{OB} = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \cdot (0, b, 0) = \frac{b^2}{2} \)
- Tích vô hướng với OC:
\( \vec{OI} \cdot \vec{OC} = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \cdot (0, 0, c) = 0 \)
Khi đó \( (OAI) \) vuông góc với \( (OBC) \) khi \( \vec{OI} \) nằm trong mặt phẳng OBC.
8. Kết luận:
Từ đó, ta thấy rằng OAI vuông góc với OBC vì các vector từ O đến I có các thành phần vuông góc với các vector từ O đến B và O đến C (tương ứng với tọa độ). Do đó, ta có thể khẳng định rằng mặt phẳng OAI vuông góc với mặt phẳng OBC.
1. Thiết lập hệ tọa độ:
Giả sử O là gốc tọa độ, A là điểm (a, 0, 0), B là điểm (0, b, 0), và C là điểm (0, 0, c), trong đó OA, OB, OC đôi một vuông góc với nhau.
2. Xác định tọa độ các điểm:
- O (0, 0, 0)
- A (a, 0, 0)
- B (0, b, 0)
- C (0, 0, c)
3. Xác định tọa độ điểm I (trung điểm của AB và BC):
Điểm I là trung điểm của đoạn thẳng AB, tức là:
\( I = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \)
4. Tính vector OA, OB, OC:
- \( \vec{OA} = (a, 0, 0) \)
- \( \vec{OB} = (0, b, 0) \)
- \( \vec{OC} = (0, 0, c) \)
5. Tính vector OI:
- \( \vec{OI} = \left( \frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0 \right) \)
6. Tính vector AB và AC:
- \( \vec{AB} = \vec{B} - \vec{A} = (-a, b, 0) \)
- \( \vec{AC} = \vec{C} - \vec{A} = (-a, 0, c) \)
7. Tính tích vô hướng:
Để chứng minh (OAI) vuông góc với (OBC), ta cần chứng minh rằng vector OI vuông góc với vector OB và OC.
Tích vô hướng \( \vec{OI} \cdot \vec{OB} \) và \( \vec{OI} \cdot \vec{OC} \):
- Tích vô hướng với OB:
\( \vec{OI} \cdot \vec{OB} = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \cdot (0, b, 0) = \frac{b^2}{2} \)
- Tích vô hướng với OC:
\( \vec{OI} \cdot \vec{OC} = \left(\frac{a}{2}, \frac{b}{2}, 0\right) \cdot (0, 0, c) = 0 \)
Khi đó \( (OAI) \) vuông góc với \( (OBC) \) khi \( \vec{OI} \) nằm trong mặt phẳng OBC.
8. Kết luận:
Từ đó, ta thấy rằng OAI vuông góc với OBC vì các vector từ O đến I có các thành phần vuông góc với các vector từ O đến B và O đến C (tương ứng với tọa độ). Do đó, ta có thể khẳng định rằng mặt phẳng OAI vuông góc với mặt phẳng OBC.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
