-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Sinh Học
- Lớp 10
- Câu 1. Một cơ thể có kiểu gene Aa , tần số hoán vị gene giữa 2 gene B và D là 40%. Tỉ lệ loại giao tử aBd ABD, AbD là bao nhiêu? Câu 2. Ở một loài thực vật, A : thân cao, a : thân thấp; B
Câu 1. Một cơ thể có kiểu gene Aa , tần số hoán vị gene giữa 2 gene B và D là 40%. Tỉ lệ loại giao tử aBd ABD, AbD là bao nhiêu? Câu 2. Ở một loài thực vật, A : thân cao, a : thân thấp; B
Câu 1. Một cơ thể có kiểu gene Aa , tần số hoán vị gene giữa 2 gene B và D là 40%. Tỉ lệ loại giao tử aBd ? ABD, AbD là bao nhiêu?
Câu 2. Ở một loài thực vật, A : thân cao, a : thân thấp; B : quả đỏ, b : quả vàng. Cho cá thể Ab//aB (hoán vị gene với tần số f = 20% ở cả 2 giới) tự thụ phấn. Tỉ lệ loại kiểu gene Ab//aB được hình thành ở F1 là? (32%)
Câu 3. Ở một loài thực vật, gene A qui định thân cao, gene a qui định thân thấp; gene B qui định quả tròn, gene b qui định quả dài; các cặp gene này cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường. Cho phép lai P: AB/ab x Ab/aB . Biết các gene liên kết hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, số kiểu hình thu được ở F1 sẽ là bao nhiêu?
Câu 5. Cho các bệnh, tật và hội chứng di truyền sau đây ở người:
(1) Bệnh bạch tạng.
(2) Bệnh Phenylceton niệu.
(3) Bệnh ung thư máu.
(4) Tật dính ngón tay số 2 và 3.
(5) Hội chứng Down.
(6) Bệnh máu khó đông.
(7) Hội chứng tiếng khóc mèo kêu.
(8) Hội chứng Klinefelter.
Có bao nhiêu trường hợp gặp ở nam và không gặp ở nữ ?
Câu 7. Một cậu bé 4 tuổi mắc một bệnh di truyền hiếm gặp với các triệu chứng thấp lùn, khớp bị cứng, chậm phát triển thần kinh. Bố và mẹ cậu bé cùng với chị gái và anh trai của cậu bé này đều không mắc bệnh. Gia đình người bố của cậu bé không có ai bị mắc bệnh này. Người mẹ cậu bé có anh trai đã qua đời lúc 15 tuổi với triệu chứng giống như con trai 4 tuổi nêu trên. Người anh họ của cậu bé cũng mắc bệnh này. Mẹ cậu bé đang mang thai. Dựa vào thông tin nêu trên, có thể xác định nguy cơ người mẹ này sinh con bị mắc bệnh di truyền nêu trên bằng bao nhiêu phần trăm?
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 1: Để xác định tỉ lệ loại giao tử aBd, ABD và AbD, trước hết chúng ta cần biết tần số hoán vị gene giữa hai gene B và D là 40%. Điều này có nghĩa là trong mỗi lần phân chia tế bào, tần số tạo ra giao tử hoán vị (AB) và (ab) sẽ là 20%. Từ đó, chúng ta có thể xác định được tỉ lệ giao tử như sau:
Giao tử không hoán vị:
- ABD: 30% (giữ lại kiểu gene của bố mẹ)
- AbD: 30%
Giao tử hoán vị:
- aBd: 20% (giao tử hoán vị)
Vậy tỉ lệ các loại giao tử là:
- aBd: 20%
- ABD: 30%
- AbD: 30%
Câu 2: Đối với phép lai của cá thể Ab//aB, tần số hoán vị là 20%. Khi tự thụ phấn, ta có thể tính toán tỉ lệ kiểu gen Ab//aB dựa trên tỉ lệ các loại giao tử cho trước. Sẽ có 4 loại giao tử được hình thành: AB, ab, Ab, aB. Tỉ lệ cho các giao tử như sau:
- AB: 40%
- ab: 40%
- Ab: 10%
- aB: 10%
Do đó, tỉ lệ kiểu gen Ab//aB nằm trong số 4 loại giao tử trên sẽ là 10%. Như vậy, tỉ lệ kiểu gen Ab//aB ở F1 là 32%.
Câu 3: Trong phép lai P: AB/ab x Ab/aB, với việc các gene liên kết hoàn toàn, chúng ta chỉ cần tính các kiểu hình sẽ có trong F1. Từ các kiểu gen trên, ta có các giao tử như sau:
- Từ AB/ab: có thể có giao tử AB và ab.
- Từ Ab/aB: có thể có giao tử Ab và aB.
Từ đó, F1 sẽ có các kiểu gen:
1. AB Ab: thân cao, quả đỏ
2. AB aB: thân cao, quả dài
3. ab Ab: thân thấp, quả đỏ
4. ab aB: thân thấp, quả dài
Như vậy, số kiểu hình sẽ là 4, tương ứng với 4 kiểu gen khác nhau.
Câu 5: Để xác định số trường hợp gặp ở nam và không gặp ở nữ trong các bệnh được nêu, chúng ta xem xét các bệnh sau:
1. Bệnh bạch tạng: Nam và nữ đều có thể mắc
2. Bệnh Phenylceton niệu: Nam và nữ đều có thể mắc
3. Bệnh ung thư máu: Nam và nữ đều có thể mắc
4. Tật dính ngón tay số 2 và 3: Nam và nữ đều có thể mắc
5. Hội chứng Down: Nam và nữ đều có thể mắc
6. Bệnh máu khó đông: Chủ yếu gặp ở nam
7. Hội chứng tiếng khóc mèo kêu: Nam và nữ đều có thể mắc
8. Hội chứng Klinefelter: Chỉ gặp ở nam
Như vậy, có 2 bệnh (bệnh máu khó đông và hội chứng Klinefelter) gặp ở nam mà không gặp ở nữ.
Câu 7: Từ thông tin, cậu bé mắc một bệnh di truyền hiếm gặp và từ gia đình, người mẹ có anh trai đã mất do triệu chứng tương tự, có thể kết luận rằng bệnh này có thể là do di truyền ẩn.
Với cả bố và mẹ đều không có bệnh và một người anh trai của mẹ mắc bệnh, có khả năng mẹ là người mang gen bệnh mà không biểu hiện. Do đó, người mẹ có nguy cơ sinh con bị mắc bệnh, tính theo tỷ lệ di truyền (với giả định gen bệnh lặn) là 25%.
Tuy nhiên, do người anh của mẹ cũng mắc bệnh, nên mẹ có khả năng mang gen bệnh này cao hơn, khoảng 50%. Vậy trong trường hợp này, xác suất người mẹ sinh con bị mắc bệnh di truyền sẽ là 50%.
Giao tử không hoán vị:
- ABD: 30% (giữ lại kiểu gene của bố mẹ)
- AbD: 30%
Giao tử hoán vị:
- aBd: 20% (giao tử hoán vị)
Vậy tỉ lệ các loại giao tử là:
- aBd: 20%
- ABD: 30%
- AbD: 30%
Câu 2: Đối với phép lai của cá thể Ab//aB, tần số hoán vị là 20%. Khi tự thụ phấn, ta có thể tính toán tỉ lệ kiểu gen Ab//aB dựa trên tỉ lệ các loại giao tử cho trước. Sẽ có 4 loại giao tử được hình thành: AB, ab, Ab, aB. Tỉ lệ cho các giao tử như sau:
- AB: 40%
- ab: 40%
- Ab: 10%
- aB: 10%
Do đó, tỉ lệ kiểu gen Ab//aB nằm trong số 4 loại giao tử trên sẽ là 10%. Như vậy, tỉ lệ kiểu gen Ab//aB ở F1 là 32%.
Câu 3: Trong phép lai P: AB/ab x Ab/aB, với việc các gene liên kết hoàn toàn, chúng ta chỉ cần tính các kiểu hình sẽ có trong F1. Từ các kiểu gen trên, ta có các giao tử như sau:
- Từ AB/ab: có thể có giao tử AB và ab.
- Từ Ab/aB: có thể có giao tử Ab và aB.
Từ đó, F1 sẽ có các kiểu gen:
1. AB Ab: thân cao, quả đỏ
2. AB aB: thân cao, quả dài
3. ab Ab: thân thấp, quả đỏ
4. ab aB: thân thấp, quả dài
Như vậy, số kiểu hình sẽ là 4, tương ứng với 4 kiểu gen khác nhau.
Câu 5: Để xác định số trường hợp gặp ở nam và không gặp ở nữ trong các bệnh được nêu, chúng ta xem xét các bệnh sau:
1. Bệnh bạch tạng: Nam và nữ đều có thể mắc
2. Bệnh Phenylceton niệu: Nam và nữ đều có thể mắc
3. Bệnh ung thư máu: Nam và nữ đều có thể mắc
4. Tật dính ngón tay số 2 và 3: Nam và nữ đều có thể mắc
5. Hội chứng Down: Nam và nữ đều có thể mắc
6. Bệnh máu khó đông: Chủ yếu gặp ở nam
7. Hội chứng tiếng khóc mèo kêu: Nam và nữ đều có thể mắc
8. Hội chứng Klinefelter: Chỉ gặp ở nam
Như vậy, có 2 bệnh (bệnh máu khó đông và hội chứng Klinefelter) gặp ở nam mà không gặp ở nữ.
Câu 7: Từ thông tin, cậu bé mắc một bệnh di truyền hiếm gặp và từ gia đình, người mẹ có anh trai đã mất do triệu chứng tương tự, có thể kết luận rằng bệnh này có thể là do di truyền ẩn.
Với cả bố và mẹ đều không có bệnh và một người anh trai của mẹ mắc bệnh, có khả năng mẹ là người mang gen bệnh mà không biểu hiện. Do đó, người mẹ có nguy cơ sinh con bị mắc bệnh, tính theo tỷ lệ di truyền (với giả định gen bệnh lặn) là 25%.
Tuy nhiên, do người anh của mẹ cũng mắc bệnh, nên mẹ có khả năng mang gen bệnh này cao hơn, khoảng 50%. Vậy trong trường hợp này, xác suất người mẹ sinh con bị mắc bệnh di truyền sẽ là 50%.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese