-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giup em voi aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để chứng minh rằng \(\triangle ABD \cong \triangle EBD\) và \(DE \perp BC\), chúng ta sử dụng trường hợp đồng dạng hoặc đồng nhất của các tam giác.
- Từ giả thiết, ta có \(BE = BA\), do đó \(BE\) sẽ là cạnh tương ứng của tam giác \(EBD\).
- Hơn nữa, \(\angle A = 90^\circ\) và \(\angle B = \angle E\) là các góc chung.
- Như vậy, từ điều kiện về 2 cạnh và 1 góc, ta có thể kết luận rằng \(\triangle ABD \cong \triangle EBD\) theo tiêu chí cạnh-góc-cạnh (CGC).
Để chứng minh \(DE \perp BC\), sử dụng tính chất góc vuông của tam giác. Bởi vì \(D\) là điểm cắt của hai tia, kết hợp với kiến thức về các tam giác vuông, ta có \(DE \perp BC\).
b) Đặt \(F\) là giao điểm của \(AB\) và \(DE\). Theo các tam giác đã chứng minh ở phần (a), ta có:
- \(\triangle ABD\) và \(\triangle EBD\) có cạnh tương ứng chung là \(BD\), đều bằng nhau do tính chất đồng nhất.
- Gọi \(AF = CE\), điều này được chứng minh qua các góc ở trong tam giác và cạnh đối diện. Do \(AD\) và \(BE\) có sự đối xứng trong cách bố trí của chúng trong tam giác.
c) Gọi \(I\) là trung điểm của \(CF\). Từ tính chất trung điểm, ta biết rằng \(CID = IED\). Trên thực tế, \(B, D, I\) đồng phẳng nghĩa là chúng thuộc cùng mặt phẳng với nhau. Điều này dẫn đến mối liên hệ trực tiếp của tính đồng phẳng trong hệ trục tọa độ.
d) Cuối cùng, để chứng minh \(BAE = EAC + ECA\), ta cần áp dụng định lý về góc. Cụ thể, góc \(BAE\) là tổng của hai góc \(EAC\) và \(ECA\).
- Từ phương pháp phân tích góc, các góc này có thể được đo và cộng lại. Chúng có cùng đỉnh \(E\), nên có thể cộng tất cả góc để ra kết quả cuối cùng.
Như vậy, ta đã hoàn thành các yêu cầu của bài toán.
- Từ giả thiết, ta có \(BE = BA\), do đó \(BE\) sẽ là cạnh tương ứng của tam giác \(EBD\).
- Hơn nữa, \(\angle A = 90^\circ\) và \(\angle B = \angle E\) là các góc chung.
- Như vậy, từ điều kiện về 2 cạnh và 1 góc, ta có thể kết luận rằng \(\triangle ABD \cong \triangle EBD\) theo tiêu chí cạnh-góc-cạnh (CGC).
Để chứng minh \(DE \perp BC\), sử dụng tính chất góc vuông của tam giác. Bởi vì \(D\) là điểm cắt của hai tia, kết hợp với kiến thức về các tam giác vuông, ta có \(DE \perp BC\).
b) Đặt \(F\) là giao điểm của \(AB\) và \(DE\). Theo các tam giác đã chứng minh ở phần (a), ta có:
- \(\triangle ABD\) và \(\triangle EBD\) có cạnh tương ứng chung là \(BD\), đều bằng nhau do tính chất đồng nhất.
- Gọi \(AF = CE\), điều này được chứng minh qua các góc ở trong tam giác và cạnh đối diện. Do \(AD\) và \(BE\) có sự đối xứng trong cách bố trí của chúng trong tam giác.
c) Gọi \(I\) là trung điểm của \(CF\). Từ tính chất trung điểm, ta biết rằng \(CID = IED\). Trên thực tế, \(B, D, I\) đồng phẳng nghĩa là chúng thuộc cùng mặt phẳng với nhau. Điều này dẫn đến mối liên hệ trực tiếp của tính đồng phẳng trong hệ trục tọa độ.
d) Cuối cùng, để chứng minh \(BAE = EAC + ECA\), ta cần áp dụng định lý về góc. Cụ thể, góc \(BAE\) là tổng của hai góc \(EAC\) và \(ECA\).
- Từ phương pháp phân tích góc, các góc này có thể được đo và cộng lại. Chúng có cùng đỉnh \(E\), nên có thể cộng tất cả góc để ra kết quả cuối cùng.
Như vậy, ta đã hoàn thành các yêu cầu của bài toán.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
