Biết A cao> a thấp        B đỏ>b trắng  Xác định giao tử,kiểu gen,kiểu hình ở F1 trong các phép lai sau a)      P                      AB//ab(đực) f=10%       x       Ab/ab(cái)

Biết A cao> a thấp        B đỏ>b trắng  Xác định giao tử,kiểu gen,kiểu hình ở F1 trong các phép lai sau a)      P                      AB//ab(đực) f=10%       x       Ab/ab(cái)
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, trước tiên ta cần hiểu các ký hiệu trong phép lai.

- Ký hiệu AB//ab (đực) có thể hiểu là cá thể đực có 2 kiểu gen là AB (có kiểu hình cao, đỏ) và ab (có kiểu hình thấp, trắng).
- Ký hiệu Ab/ab (cái) nghĩa là cá thể cái có kiểu gen là Ab (có kiểu hình cao, trắng) và ab (có kiểu hình thấp, trắng).

1. Giao tử:
Giao tử là các loại tế bào sinh dục được tạo ra từ các kiểu gen khác nhau.

- Ở cá thể đực (AB//ab):
- Nó có thể tạo ra 2 loại giao tử: AB và ab.

- Ở cá thể cái (Ab/ab):
- Nó cũng có thể tạo ra 2 loại giao tử: Ab và ab.

Vậy có tổng cộng 4 loại giao tử có thể kết hợp với nhau trong phép lai này:
- AB (đực) x Ab (cái) --> ABAb
- AB (đực) x ab (cái) --> ABab
- ab (đực) x Ab (cái) --> abAb
- ab (đực) x ab (cái) --> abab

2. Kiểu gen của F1:
Từ các tổ hợp giao tử trên, ta có:
- ABAb: Kiểu gen này sẽ mang kiểu hình cao, đỏ (gen trội).
- ABab: Kiểu gen này cũng mang kiểu hình cao, đỏ (gen trội).
- abAb: Kiểu gen này sẽ mang kiểu hình thấp, trắng (gen lặn ở màu sắc).
- abab: Kiểu gen này sẽ mang kiểu hình thấp, trắng.

Như vậy, kiểu gen của F1 có thể là:
- ABAb
- ABab
- abAb
- abab

3. Kiểu hình của F1:
Do gen trội quyết định kiểu hình, chúng ta sẽ có kiểu hình ở F1 như sau:
- Với kiểu gen ABAb và ABab sẽ cho kiểu hình cao, đỏ.
- Với kiểu gen abAb và abab sẽ cho kiểu hình thấp, trắng.

Tóm lại, ở F1 sẽ có các kiểu gen ABAb, ABab, abAb, và abab, với kiểu hình là cao, đỏ (ABAb, ABab) và thấp, trắng (abAb, abab).
Đăng phản hồi