Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhứt
Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và Anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.
Chợt thấy anh, giặc hốt hoảng xin hàng
Có thằng sụp xuống chân Anh tránh đạn
Bởi Anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm
Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công.
Anh tên gì hỡi Anh yêu quý
Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng
Như đôi dép dưới chân Anh giẫm lên bao xác Mỹ
Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong
Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại cái dáng-đứng-Việt-Nam tạc vào thế kỷ:
Anh là chiến sỹ Giải phóng quân.
Tên Anh đã thành tên đất nước
Ôi anh Giải phóng quân!
Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhứt
Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân.
( Thơ Lê Anh Xuân *, NXB Giáo Dục,1981)
*Chú thích:
- Tác giả Lê Anh Xuân (1940 – 1968) tên thật của ông là Ca Lê Hiến, sinh ra trong một gia đình yêu nước tại Bến Tre. Năm 14 tuổi, ông theo gia đình ra Bắc tập kết, học phổ thông, sau đó học Khoa Sử Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Cuối năm 1964, ông về chiến trường miền Nam, công tác ở Tiểu ban Giáo dục, sau chuyển về Hội Văn nghệ Giải phóng.
- “Dáng đứng Việt Nam” là thi phẩm cuối cùng của nhà thơ- chiến sĩ Lê Anh Xuân, được viết tháng 3/1968, trong những ngày khói lửa của cuộc Tổng tiến công mùa xuân Mậu Thân. Tác giả hi sinh hai tháng sau đó tại vùng phụ cận Sài Gòn khi tuổi đời còn rất trẻ, để lại mùa xuân cuộc đời cho mùa xuân đất nước.
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên thuộc đề tài nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ rõ phép liên kết hình thức có trong hai câu thơ đầu.
Câu 3 (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ:
Bởi Anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm
Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công.
Câu 4 (1,0 điểm): Theo em vì sao dù không đứng ở đầu dòng nhưng trong nhiều dòng thơ tác giả vẫn viết chữ “Anh” in hoa?
Câu 5 (1,0 điểm): Bài thơ khơi gợi niềm tự hào về truyền thống nào của con người Việt Nam? Hãy chia sẻ hai sự việc trong cuộc sống hiện tại góp phần phát huy truyền thống ấy.
PHẦN II: VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ in đậm trong bài thơ ở phần đọc hiểu để làm rõ vẻ đẹp của người chiến sĩ giải phóng quân.
Câu 2 (4,0 điểm): Bằng những hiểu biết của bản thân, hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 400 chữ trình bày suy nghĩ của em về vấn đề Nối tiếp truyền thống cha anh để tự tin hội nhập.