Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a. Để chuyển đổi các số đo khối lượng cám lợn đã ăn từ ký hiệu yến, kg, g sang dạng số thập phân theo đơn vị yến, ta thực hiện như sau:
- Chuồng thứ nhất: 5 yến 3 kg.
1 yến = 10 kg, vì vậy 3 kg = 3/10 yến = 0,3 yến.
Tổng khối lượng cám của chuồng thứ nhất là: 5 + 0,3 = 5,3 yến.
- Chuồng thứ hai: 6 yến 200 g.
200 g = 0,2 kg, và 0,2 kg = 0,02 yến (vì 1 yến = 10 kg).
Tổng khối lượng cám của chuồng thứ hai là: 6 + 0,02 = 6,02 yến.
- Chuồng thứ ba: 4 và 25/100 yến.
25/100 yến = 0,25 yến.
Tổng khối lượng cám của chuồng thứ ba là: 4 + 0,25 = 4,25 yến.
Vậy, khối lượng cám lợn đã ăn trong một ngày của mỗi chuồng được biểu thị dưới dạng số thập phân như sau:
- Chuồng thứ nhất: 5,3 yến.
- Chuồng thứ hai: 6,02 yến.
- Chuồng thứ ba: 4,25 yến.
b. Để xác định chuồng nào lợn ăn nhiều cám nhất và chuồng nào ăn ít cám nhất, ta so sánh các khối lượng cám đã tính ở phần a.
- Chuồng thứ nhất: 5,3 yến.
- Chuồng thứ hai: 6,02 yến.
- Chuồng thứ ba: 4,25 yến.
So sánh:
- Chuồng thứ hai có 6,02 yến là số lượng lớn nhất, do đó chuồng thứ hai là chuồng lợn ăn nhiều cám nhất.
- Chuồng thứ ba có 4,25 yến là số lượng nhỏ nhất, nên chuồng thứ ba là chuồng lợn ăn ít cám nhất.
Tóm lại:
- Chuồng ăn nhiều cám nhất: Chuồng thứ hai (6,02 yến).
- Chuồng ăn ít cám nhất: Chuồng thứ ba (4,25 yến).