Câu 5: Khi tim đập không đều thì hiệu quả bơm máu sẽ kém gây nguy hiểm cho tính mạng cho người bệnh. Để dừng trạng thái nguy hiểm này người ta cho các xung điện chạy qua cơ thể người bệnh bằng máy khử rung tim (defibrillator). Máy khử

Câu 5: Khi tim đập không đều thì hiệu quả bơm máu sẽ kém gây nguy hiểm cho tính mạng cho người bệnh. Để dừng trạng thái nguy hiểm này người ta cho các xung điện chạy qua cơ thể người bệnh bằng máy khử rung tim (defibrillator). Máy khử rung tìm hoạt động dựa trên sự phóng điện của các tụ điện. Biết rằng mỗi tụ điện có điện dung 10µF được đặt dưới hiệu điện thế 6000 V. Lượng điện tích đi qua cơ thể bệnh nhân trong một lần phóng điện là bao nhiêu C ?

Giúp và giải thích giúp mik ạ

This anwser using AI, please
Để tính lượng điện tích (Q) đi qua cơ thể bệnh nhân trong một lần phóng điện từ tụ điện, ta sử dụng công thức tính điện tích dựa vào điện dung và hiệu điện thế:

Q = C × U

Trong đó:
- Q là điện tích (đơn vị: coulomb, C)
- C là điện dung (đơn vị: farad, F), ở đây là 10µF (microfarad)
- U là hiệu điện thế (đơn vị: volt, V), ở đây là 6000 V

Trước tiên, ta cần chuyển đổi đơn vị của điện dung từ microfarad sang farad:

10µF = 10 x 10^(-6) F = 0.00001 F

Bây giờ, chúng ta có thể thay thế các giá trị vào công thức:

Q = C × U
Q = (10 x 10^(-6) F) × (6000 V)

Thực hiện phép tính:

Q = 10 x 10^(-6) × 6000 = 10 x 6000 x 10^(-6) = 60000 x 10^(-6) C = 0.06 C

Vậy, lượng điện tích đi qua cơ thể bệnh nhân trong một lần phóng điện là 0.06 C (coulomb).

Giải thích thêm:

Khi máy khử rung tim hoạt động, việc phóng điện từ tụ điện giúp tái thiết lập nhịp đập bình thường cho tim của bệnh nhân. Lượng điện tích (Q) này đủ lớn để làm cho các cơ tim co bóp mạnh mẽ, nhằm loại bỏ các rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Sự tính toán chính xác lượng điện tích rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Post Reply