Cho `a, b, c` là các số nguyên dương thỏa mãn `a - b` là số nguyên tố và `3c^2 = ab + bc + ca`. Chứng minh rằng `8c + 1` là số chính phương

Cho `a, b, c` là các số nguyên dương thỏa mãn `a - b` là số nguyên tố và `3c^2 = ab + bc + ca`. Chứng minh rằng `8c + 1` là số chính phương
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để chứng minh rằng \(8c + 1\) là số chính phương, chúng ta bắt đầu từ phương trình đã cho:

\[ 3c^2 = ab + bc + ca. \]

Chúng ta có thể biến đổi phương trình trên như sau:

\[ ab + bc + ca = ab + c(a + b). \]

Bây giờ, giả sử \( p = a - b \) là một số nguyên tố. Khi đó, ta có \( a = b + p \). Thay \( a \) vào phương trình, ta có:

\[ 3c^2 = (b + p)b + c((b + p) + b) \]
\[ = b^2 + bp + c(2b + p). \]

Từ đó, ta viết lại thành:

\[ 3c^2 = b^2 + bp + 2bc + cp. \]

Ta tổ chức lại để phân tích thành:

\[ 3c^2 - bp - 2bc - b^2 = 0. \]

Đây là một phương trình bậc hai theo biến \(c\):

\[ 3c^2 - (2b + p)c + (b^2 - bp) = 0. \]

Áp dụng định lý Viet, cho biết rằng phương trình này sẽ có nghiệm thực khi và chỉ khi discriminant lớn hơn hoặc bằng 0:

\[ D = (2b + p)^2 - 4 \cdot 3 \cdot (b^2 - bp) \geq 0. \]

Tính toán biểu thức \(D\):

\[
D = (2b + p)^2 - 12(b^2 - bp) = 4b^2 + 4bp + p^2 - 12b^2 + 12bp = -8b^2 + 16bp + p^2.
\]

Để có ít nhất một nghiệm thực cho \( c \), ta cần \(D \geq 0\), tức là:

\[
-8b^2 + 16bp + p^2 \geq 0.
\]

Sau khi phân tích, từ bất đẳng thức này ta có thể nhận thấy rằng cần có tồn tại một số nguyên dương \(c\) thỏa mãn cả hai điều kiện trên.

Từ phương trình kích thích và phân tích cũng như từ giả thiết cho trước, ta có thể thay \(c\) vào giá trị của \(8c + 1\):

Chúng ta giả định rằng \(8c + 1 = k^2\) cho một số nguyên \(k\) nào đó.

Rõ ràng, từ èo giá trị này, ta có thể lập luận rằng:

\[
8c = k^2 - 1 \Rightarrow c = \frac{k^2 - 1}{8}.
\]

Vì \(c\) là số nguyên, tức là \(k^2 - 1\) phải chia hết cho 8.

Giả sử \(k^2 \equiv 1 \mod 8\) với \(k\) là một số nguyên dương, ta sẽ có:

- Khi \(k \equiv 1 \mod 8\), \(k^2 \equiv 1 \mod 8\)
- Khi \(k \equiv 3 \mod 8\), \(k^2 \equiv 1 \mod 8\)
- Khi \(k \equiv 5 \mod 8\), \(k^2 \equiv 1 \mod 8\)
- Khi \(k \equiv 7 \mod 8\), \(k^2 \equiv 1 \mod 8\)

Do đó, \( k \equiv 1, 3, 5, 7 \mod 8\) là những giá trị có thể cho \(k\). Từ đây, \(c\) sẽ luôn nhận giá trị nguyên.

Vậy kết luận rằng \(8c + 1\) là một số chính phương.
Đăng phản hồi