-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Mn giúp mình với ạ, mình cảm ơn nhiềuuu
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng định luật bảo toàn động lượng và quy tắc cộng động lượng.
### a. Tìm phương và độ lớn động lượng toàn phần sau va chạm
1. Động lượng trước va chạm:
- Cho hệ gồm hai vật: m1 = 1 kg và m2 = 4 kg.
- Động lượng trước va chạm là \( p_{\text{trước}} = p_{m1} + p_{m2} \).
- Biết rằng động lượng của hệ trước va chạm có độ lớn 20√3 kg·m/s. Do đó,
\( p_{\text{trước}} = 20\sqrt{3} \).
2. Động lượng sau va chạm:
- Sau va chạm, hệ sẽ có một tương tác và động lượng sẽ được bảo toàn, tức là:
\( p_{\text{sau}} = p_{\text{trước}} \).
- Vật m1 sẽ đi theo phương thẳng đứng với vận tốc v1.
- Vật m2 có tốc độ sau va chạm v2, mà chúng ta cần tìm.
Giả sử động lượng của m1 là theo phương dọc (thẳng đứng), thì phương ngang (trực tiếp) sẽ là phương của m2.
3. Cộng động lượng:
- Lấy đạo hàm của động lượng theo phương ngang và phương dọc, dựa vào định luật bảo toàn động lượng.
- Sử dụng công thức \( p = mv \) để tìm vận tốc của cả hai vật.
### b. Tìm phương và độ lớn vận tốc m2 sau va chạm
1. Tính vận tốc của m1 và m2:
- Biểu thức vận tốc của m1 theo phương ngang sẽ phụ thuộc vào phần động lượng mà nó đã nhận được.
- Diễn biến động lượng m1 sẽ thân thuộc với phương thẳng đứng.
2. Tính toán:
- Nếu m1 cảm nhận được một vận tốc v1 do va chạm (và hướng thẳng đứng), ta có vận tốc của m2 sẽ là \( v2 = \frac{p_{\text{trước}} - m1 \cdot v1}{m2} \).
- Phân tích phương cư trú của m2 sau va chạm, dẫn đến việc tổng hợp động lượng theo cả hai phương.
3. Phương hướng:
- Xác định được v2 của vật m2 sẽ là phương ngang, nên v2 sẽ ở trên phương mà vật m2 di chuyển.
Tóm lại, để hoàn thiện câu hỏi, bạn cần áp dụng các định luật động lượng và cộng động lượng cho cả hai vật sau va chạm để có được kết quả chính xác cho hướng và độ lớn tương ứng.
### a. Tìm phương và độ lớn động lượng toàn phần sau va chạm
1. Động lượng trước va chạm:
- Cho hệ gồm hai vật: m1 = 1 kg và m2 = 4 kg.
- Động lượng trước va chạm là \( p_{\text{trước}} = p_{m1} + p_{m2} \).
- Biết rằng động lượng của hệ trước va chạm có độ lớn 20√3 kg·m/s. Do đó,
\( p_{\text{trước}} = 20\sqrt{3} \).
2. Động lượng sau va chạm:
- Sau va chạm, hệ sẽ có một tương tác và động lượng sẽ được bảo toàn, tức là:
\( p_{\text{sau}} = p_{\text{trước}} \).
- Vật m1 sẽ đi theo phương thẳng đứng với vận tốc v1.
- Vật m2 có tốc độ sau va chạm v2, mà chúng ta cần tìm.
Giả sử động lượng của m1 là theo phương dọc (thẳng đứng), thì phương ngang (trực tiếp) sẽ là phương của m2.
3. Cộng động lượng:
- Lấy đạo hàm của động lượng theo phương ngang và phương dọc, dựa vào định luật bảo toàn động lượng.
- Sử dụng công thức \( p = mv \) để tìm vận tốc của cả hai vật.
### b. Tìm phương và độ lớn vận tốc m2 sau va chạm
1. Tính vận tốc của m1 và m2:
- Biểu thức vận tốc của m1 theo phương ngang sẽ phụ thuộc vào phần động lượng mà nó đã nhận được.
- Diễn biến động lượng m1 sẽ thân thuộc với phương thẳng đứng.
2. Tính toán:
- Nếu m1 cảm nhận được một vận tốc v1 do va chạm (và hướng thẳng đứng), ta có vận tốc của m2 sẽ là \( v2 = \frac{p_{\text{trước}} - m1 \cdot v1}{m2} \).
- Phân tích phương cư trú của m2 sau va chạm, dẫn đến việc tổng hợp động lượng theo cả hai phương.
3. Phương hướng:
- Xác định được v2 của vật m2 sẽ là phương ngang, nên v2 sẽ ở trên phương mà vật m2 di chuyển.
Tóm lại, để hoàn thiện câu hỏi, bạn cần áp dụng các định luật động lượng và cộng động lượng cho cả hai vật sau va chạm để có được kết quả chính xác cho hướng và độ lớn tương ứng.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
