Chứng minh giúp e với ạ
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Chứng minh giúp e với ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để chứng minh các tính chất của vectơ trong bài toán trên, ta sẽ đi từng tính chất một.
1. Giao hoán:
Ta cần chứng minh rằng \( \bar{a} \cdot \bar{b} = \bar{b} \cdot \bar{a} \).
Phép nhân giữa hai vectơ, theo định nghĩa trong đại số vectơ, có tính giao hoán. Điều này có thể thấy qua cách tính tích vô hướng giữa hai vectơ, nghĩa là:
\[
\bar{a} \cdot \bar{b} = |\bar{a}| |\bar{b}| \cos \theta
\]
Trong đó \( \theta \) là góc giữa hai vectơ. Vì \( \cos \theta = \cos (-\theta) \), ta suy ra \( \bar{a} \cdot \bar{b} = \bar{b} \cdot \bar{a} \).
2. Phân phối:
Ta cần chứng minh rằng \( \bar{a} \cdot (\bar{b} + \bar{c}) = \bar{a} \cdot \bar{b} + \bar{a} \cdot \bar{c} \).
Theo định nghĩa, ta có:
\[
\bar{a} \cdot (\bar{b} + \bar{c}) = |\bar{a}| \cdot |(\bar{b} + \bar{c})| \cdot \cos \theta
\]
Trong đó \( \theta \) là góc giữa \( \bar{a} \) và tổng của \( \bar{b} \) và \( \bar{c} \). Phép cộng của hai vectơ cũng có tính chất phân phối khi tính tích vô hướng.
3. Phép nhân với số k:
Chúng ta cần chứng minh rằng \( (k \bar{a}) \cdot \bar{b} = k (\bar{a} \cdot \bar{b}) \).
Rõ ràng, khi nhân một vectơ với một số thực \( k \), ta có:
\[
(k \bar{a}) \cdot \bar{b} = k (\bar{a} \cdot \bar{b})
\]
Điều này thể hiện rằng phép nhân với một số thực là đồng nhất và duy trì giá trị tích vô hướng.
4. Điều kiện \( a^2 \geq 0 \) và \( \bar{a}^2 = 0 \iff \bar{a} = \overline{0} \):
\( \bar{a}^2 \) là bình phương độ dài của vectơ \( \bar{a} \). Do đó, \( \bar{a}^2 \) luôn không âm. Cụ thể:
\[
\bar{a}^2 = |\bar{a}|^2 \geq 0
\]
Và khi \( \bar{a}^2 = 0 \), điều này chỉ xảy ra khi độ dài của vectơ này bằng 0, tức là \( \bar{a} = \overline{0} \).
Các tính chất này là cơ sở quan trọng trong việc làm việc với các vectơ trong toán học và vật lý, và chúng chứng minh cho các quy tắc cơ bản trong phép nhân và phép cộng vectơ.
1. Giao hoán:
Ta cần chứng minh rằng \( \bar{a} \cdot \bar{b} = \bar{b} \cdot \bar{a} \).
Phép nhân giữa hai vectơ, theo định nghĩa trong đại số vectơ, có tính giao hoán. Điều này có thể thấy qua cách tính tích vô hướng giữa hai vectơ, nghĩa là:
\[
\bar{a} \cdot \bar{b} = |\bar{a}| |\bar{b}| \cos \theta
\]
Trong đó \( \theta \) là góc giữa hai vectơ. Vì \( \cos \theta = \cos (-\theta) \), ta suy ra \( \bar{a} \cdot \bar{b} = \bar{b} \cdot \bar{a} \).
2. Phân phối:
Ta cần chứng minh rằng \( \bar{a} \cdot (\bar{b} + \bar{c}) = \bar{a} \cdot \bar{b} + \bar{a} \cdot \bar{c} \).
Theo định nghĩa, ta có:
\[
\bar{a} \cdot (\bar{b} + \bar{c}) = |\bar{a}| \cdot |(\bar{b} + \bar{c})| \cdot \cos \theta
\]
Trong đó \( \theta \) là góc giữa \( \bar{a} \) và tổng của \( \bar{b} \) và \( \bar{c} \). Phép cộng của hai vectơ cũng có tính chất phân phối khi tính tích vô hướng.
3. Phép nhân với số k:
Chúng ta cần chứng minh rằng \( (k \bar{a}) \cdot \bar{b} = k (\bar{a} \cdot \bar{b}) \).
Rõ ràng, khi nhân một vectơ với một số thực \( k \), ta có:
\[
(k \bar{a}) \cdot \bar{b} = k (\bar{a} \cdot \bar{b})
\]
Điều này thể hiện rằng phép nhân với một số thực là đồng nhất và duy trì giá trị tích vô hướng.
4. Điều kiện \( a^2 \geq 0 \) và \( \bar{a}^2 = 0 \iff \bar{a} = \overline{0} \):
\( \bar{a}^2 \) là bình phương độ dài của vectơ \( \bar{a} \). Do đó, \( \bar{a}^2 \) luôn không âm. Cụ thể:
\[
\bar{a}^2 = |\bar{a}|^2 \geq 0
\]
Và khi \( \bar{a}^2 = 0 \), điều này chỉ xảy ra khi độ dài của vectơ này bằng 0, tức là \( \bar{a} = \overline{0} \).
Các tính chất này là cơ sở quan trọng trong việc làm việc với các vectơ trong toán học và vật lý, và chúng chứng minh cho các quy tắc cơ bản trong phép nhân và phép cộng vectơ.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese