-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
trình bày dưới dạng tự luận giúp mik ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, ta cần phân tích biểu thức \( A = \tan \alpha \cdot \tan(\alpha - 10^\circ) \cdot \tan(\alpha + 20^\circ) \cdot \tan(70^\circ - \alpha) \cdot \tan(80^\circ - \alpha) \).
Đầu tiên, hãy nhớ rằng các giá trị của hàm tang có những tính chất quan trọng, đặc biệt là:
1. \( \tan(90^\circ - x) = \cot x \)
2. \( \tan(70^\circ - \alpha) = \cot(\alpha - 20^\circ) \)
Từ tính chất thứ hai, ta có thể viết lại biểu thức \( A \):
\[
A = \tan \alpha \cdot \tan(\alpha - 10^\circ) \cdot \tan(\alpha + 20^\circ) \cdot \cot(\alpha - 20^\circ) \cdot \tan(90^\circ - \alpha)
\]
Khi thay \( \tan(90^\circ - \alpha) \) bằng \( \cot \alpha \), ta có:
\[
A = \tan \alpha \cdot \tan(\alpha - 10^\circ) \cdot \tan(\alpha + 20^\circ) \cdot \cot(\alpha - 20^\circ) \cdot \cot \alpha
\]
Tiếp theo, sử dụng các mối quan hệ giữa tang và cotang:
\[
\tan x \cdot \cot x = 1
\]
Sẽ giúp chúng ta đơn giản hóa tính toán.
Biểu thức trên có thể được phân tích thành nhiều phần với điều kiện:
- \( 0^\circ < \alpha < 70^\circ \)
Và từ các điều kiện đó, ta thấy rằng khi \( \alpha = 30^\circ \) hoặc \( \alpha = 40^\circ \), sẽ phù hợp với các giá trị của hàm tang, từ đó dẫn đến tính chất đối xứng.
Dễ dàng nhận thấy rằng \( A \) sẽ có giá trị cực đại tại một số góc nhất định trong khoảng cho trước. Dựa theo điều kiện, ta cần tính giá trị của \( A \) tại các góc bình thường nhất (0, 10, 20, 30, ..., 70) để tìm ra giá trị tối đa.
Cuối cùng, để tìm giá trị cực đại của \( A \), cần tính các giá trị của nó cho một số giá trị của \( \alpha \) trong khoảng cho trước và xem giá trị nào là lớn nhất.
Suy luận và phân tích như trên cho phép ta định hình được cách tiếp cận cho bài toán mà không cần phụ thuộc vào những công thức phức tạp hơn.
Đầu tiên, hãy nhớ rằng các giá trị của hàm tang có những tính chất quan trọng, đặc biệt là:
1. \( \tan(90^\circ - x) = \cot x \)
2. \( \tan(70^\circ - \alpha) = \cot(\alpha - 20^\circ) \)
Từ tính chất thứ hai, ta có thể viết lại biểu thức \( A \):
\[
A = \tan \alpha \cdot \tan(\alpha - 10^\circ) \cdot \tan(\alpha + 20^\circ) \cdot \cot(\alpha - 20^\circ) \cdot \tan(90^\circ - \alpha)
\]
Khi thay \( \tan(90^\circ - \alpha) \) bằng \( \cot \alpha \), ta có:
\[
A = \tan \alpha \cdot \tan(\alpha - 10^\circ) \cdot \tan(\alpha + 20^\circ) \cdot \cot(\alpha - 20^\circ) \cdot \cot \alpha
\]
Tiếp theo, sử dụng các mối quan hệ giữa tang và cotang:
\[
\tan x \cdot \cot x = 1
\]
Sẽ giúp chúng ta đơn giản hóa tính toán.
Biểu thức trên có thể được phân tích thành nhiều phần với điều kiện:
- \( 0^\circ < \alpha < 70^\circ \)
Và từ các điều kiện đó, ta thấy rằng khi \( \alpha = 30^\circ \) hoặc \( \alpha = 40^\circ \), sẽ phù hợp với các giá trị của hàm tang, từ đó dẫn đến tính chất đối xứng.
Dễ dàng nhận thấy rằng \( A \) sẽ có giá trị cực đại tại một số góc nhất định trong khoảng cho trước. Dựa theo điều kiện, ta cần tính giá trị của \( A \) tại các góc bình thường nhất (0, 10, 20, 30, ..., 70) để tìm ra giá trị tối đa.
Cuối cùng, để tìm giá trị cực đại của \( A \), cần tính các giá trị của nó cho một số giá trị của \( \alpha \) trong khoảng cho trước và xem giá trị nào là lớn nhất.
Suy luận và phân tích như trên cho phép ta định hình được cách tiếp cận cho bài toán mà không cần phụ thuộc vào những công thức phức tạp hơn.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese