8). Để hoà tan hoàn toàn 1,48g hydroxide của kim loại R hoá trị II cần dùng 1,46g HCI.a) Xác định tên kim loại R và công thức hydroxide.b) Viết cấu hình electron của R biết R có proton bằng neutron.

8). Để hoà tan hoàn toàn 1,48g hydroxide của kim loại R hoá trị II cần dùng 1,46g HCI.

a) Xác định tên kim loại R và công thức hydroxide.

b) Viết cấu hình electron của R biết R có proton bằng neutron.

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để xác định kim loại R và công thức hydroxide, trước tiên chúng ta cần biết rằng hydroxide của kim loại R có công thức chung là R(OH)₂. Mỗi mol hydroxide sẽ cần 2 mol HCl để hòa tan hoàn toàn.

Trước tiên, chúng ta sẽ tìm khối lượng mol của HCl:
- Khối lượng mol của HCl = 1 (khối lượng của H) + 35.5 (khối lượng của Cl) = 36.5 g/mol.

Tiếp theo, tính số mol HCl đã sử dụng:
- Số mol HCl = Khối lượng HCl / Khối lượng mol HCl = 1.46 g / 36.5 g/mol ≈ 0.040 mol.

Do 2 mol HCl cần để hòa tan 1 mol hydroxide R(OH)₂, ta tính số mol hydroxide cần thiết:
- Số mol hydroxide R(OH)₂ = 0.040 mol HCl / 2 = 0.020 mol.

Tính khối lượng mol của hydroxide R(OH)₂:
- Khối lượng hydroxide R(OH)₂ = 1.48 g,
- Khối lượng mol của R(OH)₂ = Khối lượng hydroxide / Số mol hydroxide = 1.48 g / 0.020 mol = 74 g/mol.

Vì R có hóa trị II nên chúng ta có công thức:
M(R) + 2(16) + 1 = 74 g/mol --> M(R) + 32 + 1 = 74 --> M(R) = 74 - 33 = 41 g/mol.

Tìm tên kim loại R với khối lượng mol khoảng 41 g/mol, ta xác định được R là nhôm (Al), do nhôm có số nguyên tử 13 (13 proton) và có khối lượng mol gần với 41 g/mol trong trạng thái hydrat hóa.

Vậy, hydroxide của kim loại R là Al(OH)₂.

b) Bây giờ chúng ta cần viết cấu hình electron của R (nhôm):
- Nhôm (Al) có 13 proton, vì vậy số electron cũng là 13. Cấu hình electron là:
1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p¹.

Như vậy, cấu hình electron của Al là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p¹.
Đăng phản hồi