Chi tiết vs ạ........
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Chi tiết vs ạ........
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Bài II. (2,5 điểm)
1) Giải hệ phương trình
\[
\begin{cases}
\frac{4}{|x|} = 2 \\
\frac{6}{|x|} - |y| = 3
\end{cases}
\]
Giải quyết:
- Từ phương trình đầu tiên:
\[
\frac{4}{|x|} = 2 \implies |x| = \frac{4}{2} = 2
\]
Vậy \( x = 2 \) hoặc \( x = -2 \).
- Tiếp theo, thay giá trị của \( |x| \) vào phương trình thứ hai:
\[
\frac{6}{|x|} - |y| = 3
\]
Thay \( |x| = 2 \):
\[
\frac{6}{2} - |y| = 3 \implies 3 - |y| = 3 \implies |y| = 0 \implies y = 0
\]
- Thay \( |x| = -2 \) (không hợp lệ vì giá trị tuyệt đối không thể âm).
Vậy nghiệm của hệ phương trình là:
\[
(x, y) = (2, 0) \text{ hoặc } (-2, 0).
\]
2) Tại một cửa hàng văn phòng phẩm, bạn An nhầm tính mình có thể dùng số tiền hiện có để mua vào đủ một số chiếc bút, nhưng cũng loại theo giá niêm yết. Nhân dịp năm học mới, cửa hàng có chương trình khuyến mãi và An nhận thấy số giá niêm yết:
- Nếu mua thêm 4 chiếc thì toàn bộ số bút được giảm 500 đồng mỗi chiếc;
- Nếu mua thêm 9 chiếc thì toàn bộ số bút được giảm 1000 đồng mỗi chiếc.
Đặt \( n \) là số bút mà An muốn mua, \( p \) là giá niêm yết của mỗi chiếc bút và \( T \) là số tiền An hiện có.
Ta có hai trường hợp:
Trường hợp 1: Khi mua thêm 4 chiếc:
\[
n + 4 \text{ chiếc bút} \implies (n+4)(p - 500) \leq T
\]
Trường hợp 2: Khi mua thêm 9 chiếc:
\[
n + 9 \text{ chiếc bút} \implies (n + 9)(p - 1000) \leq T
\]
Giải hai bất phương trình này để tìm \( n \) và \( p \) trong mối quan hệ với \( T \).
- Bất phương trình 1 chuyển thành:
\[
np + 4p - 500n - 2000 \leq T
\]
- Bất phương trình 2 chuyển thành:
\[
np + 9p - 1000n - 9000 \leq T
\]
Từ hai bất phương trình, có thể rút ra mối quan hệ giữa \( n \), \( p \) và \( T \) để tìm giá trị cụ thể mà An có thể chi tiêu.
Cuối cùng, thay các giá trị vào bất phương trình để tìm ra các giá trị hợp lệ cho số tiền An có thể sử dụng.
1) Giải hệ phương trình
\[
\begin{cases}
\frac{4}{|x|} = 2 \\
\frac{6}{|x|} - |y| = 3
\end{cases}
\]
Giải quyết:
- Từ phương trình đầu tiên:
\[
\frac{4}{|x|} = 2 \implies |x| = \frac{4}{2} = 2
\]
Vậy \( x = 2 \) hoặc \( x = -2 \).
- Tiếp theo, thay giá trị của \( |x| \) vào phương trình thứ hai:
\[
\frac{6}{|x|} - |y| = 3
\]
Thay \( |x| = 2 \):
\[
\frac{6}{2} - |y| = 3 \implies 3 - |y| = 3 \implies |y| = 0 \implies y = 0
\]
- Thay \( |x| = -2 \) (không hợp lệ vì giá trị tuyệt đối không thể âm).
Vậy nghiệm của hệ phương trình là:
\[
(x, y) = (2, 0) \text{ hoặc } (-2, 0).
\]
2) Tại một cửa hàng văn phòng phẩm, bạn An nhầm tính mình có thể dùng số tiền hiện có để mua vào đủ một số chiếc bút, nhưng cũng loại theo giá niêm yết. Nhân dịp năm học mới, cửa hàng có chương trình khuyến mãi và An nhận thấy số giá niêm yết:
- Nếu mua thêm 4 chiếc thì toàn bộ số bút được giảm 500 đồng mỗi chiếc;
- Nếu mua thêm 9 chiếc thì toàn bộ số bút được giảm 1000 đồng mỗi chiếc.
Đặt \( n \) là số bút mà An muốn mua, \( p \) là giá niêm yết của mỗi chiếc bút và \( T \) là số tiền An hiện có.
Ta có hai trường hợp:
Trường hợp 1: Khi mua thêm 4 chiếc:
\[
n + 4 \text{ chiếc bút} \implies (n+4)(p - 500) \leq T
\]
Trường hợp 2: Khi mua thêm 9 chiếc:
\[
n + 9 \text{ chiếc bút} \implies (n + 9)(p - 1000) \leq T
\]
Giải hai bất phương trình này để tìm \( n \) và \( p \) trong mối quan hệ với \( T \).
- Bất phương trình 1 chuyển thành:
\[
np + 4p - 500n - 2000 \leq T
\]
- Bất phương trình 2 chuyển thành:
\[
np + 9p - 1000n - 9000 \leq T
\]
Từ hai bất phương trình, có thể rút ra mối quan hệ giữa \( n \), \( p \) và \( T \) để tìm giá trị cụ thể mà An có thể chi tiêu.
Cuối cùng, thay các giá trị vào bất phương trình để tìm ra các giá trị hợp lệ cho số tiền An có thể sử dụng.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese