trắc nghiệm đúng sai cần gấp
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
trắc nghiệm đúng sai cần gấp
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 12 của bài trắc nghiệm yêu cầu xác định hàm lượng CaCO3 trong mẫu nước. Dựa vào thông tin trong bài, ta có một số dữ liệu:
1. Lấy 10 g mẫu thử và hòa tan hoàn toàn trong 50 mL dung dịch HCl 0.04 M.
2. Sau khi hòa tan, một phản ứng hóa học sẽ xảy ra với CaCO3, tạo ra muối CaCl2 và khí CO2.
Cần phân tích từng phần:
a. Khi cho vô:
Khi hòa tan 10 g mẫu vào HCl 0.04 M, ta xác định lượng HCl đã phản ứng với CaCO3. Căn cứ vào tế bào phản ứng, ta có phương trình hóa học như sau:
CaCO3 + 2HCl -> CaCl2 + CO2 + H2O
Từ đây, ta có thể tính số mol HCl đã sử dụng. Do HCl là dung dịch loãng, nên:
- Số mol HCl = Molarity x Volume (L) = 0.04 mol/L x 0.050 L = 0.002 mol.
Từ phương trình phản ứng, chúng ta thấy rằng 1 mol CaCO3 phản ứng với 2 mol HCl. Vậy số mol CaCO3 bị phản ứng sẽ là:
- Số mol CaCO3 = 0.002 mol HCl / 2 = 0.001 mol.
Tiếp theo để tính khối lượng CaCO3:
- Khối lượng CaCO3 = số mol x khối lượng molar (CaCO3 = 100 g/mol).
- Khối lượng CaCO3 = 0.001 mol x 100 g/mol = 0.1 g.
b. Sau khi thả:
Sau khi cho dung dịch vào, các sản phẩm sinh ra sẽ là CaCl2 và khí CO2 sẽ bay lên. Nếu sau phản ứng không có khí nào màu bay ra ngoài (như SO2, NO2), thì chứng tỏ rằng tất cả khí CO2 đã được thải ra và không còn dung dịch HCl chưa phản ứng lại nữa.
Giả thiết rằng sau thí nghiệm không còn giữ lại CaCO3, mà số lượng CaCl2 thu được hoàn toàn phản ứng hóa học với HCl. Việc này chứng tỏ rằng quá trình chủ yếu đã hoàn tất.
Kết luận:
Hàm lượng CaCO3 đã xác định được là 0.1 g từ 10 g mẫu thử.
Các câu khẳng định liên quan sẽ đúng nếu dựa trên các yếu tố và phản ứng trong quá trình thí nghiệm diễn ra. Nếu tất cả hoàn thành và khí không màu bay ra không còn tồn tại, lý thuyết sẽ cho rằng thuần khiết trong dung dịch HCl đã hoàn thành toàn điểm.
Lưu ý: Tất cả các thông tin và tính toán trên tùy thuộc vào điều kiện thí nghiệm và yêu cầu cụ thể của bài toán.
1. Lấy 10 g mẫu thử và hòa tan hoàn toàn trong 50 mL dung dịch HCl 0.04 M.
2. Sau khi hòa tan, một phản ứng hóa học sẽ xảy ra với CaCO3, tạo ra muối CaCl2 và khí CO2.
Cần phân tích từng phần:
a. Khi cho vô:
Khi hòa tan 10 g mẫu vào HCl 0.04 M, ta xác định lượng HCl đã phản ứng với CaCO3. Căn cứ vào tế bào phản ứng, ta có phương trình hóa học như sau:
CaCO3 + 2HCl -> CaCl2 + CO2 + H2O
Từ đây, ta có thể tính số mol HCl đã sử dụng. Do HCl là dung dịch loãng, nên:
- Số mol HCl = Molarity x Volume (L) = 0.04 mol/L x 0.050 L = 0.002 mol.
Từ phương trình phản ứng, chúng ta thấy rằng 1 mol CaCO3 phản ứng với 2 mol HCl. Vậy số mol CaCO3 bị phản ứng sẽ là:
- Số mol CaCO3 = 0.002 mol HCl / 2 = 0.001 mol.
Tiếp theo để tính khối lượng CaCO3:
- Khối lượng CaCO3 = số mol x khối lượng molar (CaCO3 = 100 g/mol).
- Khối lượng CaCO3 = 0.001 mol x 100 g/mol = 0.1 g.
b. Sau khi thả:
Sau khi cho dung dịch vào, các sản phẩm sinh ra sẽ là CaCl2 và khí CO2 sẽ bay lên. Nếu sau phản ứng không có khí nào màu bay ra ngoài (như SO2, NO2), thì chứng tỏ rằng tất cả khí CO2 đã được thải ra và không còn dung dịch HCl chưa phản ứng lại nữa.
Giả thiết rằng sau thí nghiệm không còn giữ lại CaCO3, mà số lượng CaCl2 thu được hoàn toàn phản ứng hóa học với HCl. Việc này chứng tỏ rằng quá trình chủ yếu đã hoàn tất.
Kết luận:
Hàm lượng CaCO3 đã xác định được là 0.1 g từ 10 g mẫu thử.
Các câu khẳng định liên quan sẽ đúng nếu dựa trên các yếu tố và phản ứng trong quá trình thí nghiệm diễn ra. Nếu tất cả hoàn thành và khí không màu bay ra không còn tồn tại, lý thuyết sẽ cho rằng thuần khiết trong dung dịch HCl đã hoàn thành toàn điểm.
Lưu ý: Tất cả các thông tin và tính toán trên tùy thuộc vào điều kiện thí nghiệm và yêu cầu cụ thể của bài toán.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
