-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Vật Lý
- Lớp 10
- Một vận động viên đua xe đạp đường dài vượt qua vạch đích với tốc độ 10m/s. Sau đó vận động viên này đi chậm dần đều thêm 20m nữa mới dừng lại. Coi chuyển động của vận động viên là thẳng. a. Tính gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau
Một vận động viên đua xe đạp đường dài vượt qua vạch đích với tốc độ 10m/s. Sau đó vận động viên này đi chậm dần đều thêm 20m nữa mới dừng lại. Coi chuyển động của vận động viên là thẳng. a. Tính gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau
Một vận động viên đua xe đạp đường dài vượt qua vạch đích với tốc độ 10m/s. Sau đó vận động viên này đi chậm dần đều thêm 20m nữa mới dừng lại. Coi chuyển động của vận động viên là thẳng.
a. Tính gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau khi qua vạch đích.
b. Tính thời gian vận động viên đó cần để dừng lại kể từ khi chạm đích.
c. Tính vận tốc trung bình của người đó từ lúc chạm đích đến khi dừng lại.
d. Tính vận tốc của vận động viên sau 2s kể từ khi chạm đích?
e. Tính độ dịch chuyển của vận động viên trong giây thứ 3.
f. Tính quãng đường vận động viên đi được trong 2s cuối cùng.
g. Tính thời gian đi 10m đầu sau khi qua vạch đích.
h. Tính thời gian đi 5m cuối cùng trước khi dừng hẳn.
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a. Để tính gia tốc của vận động viên trong đoạn đường sau khi qua vạch đích, ta sử dụng công thức:
a = (v - u) / t
Trong đó:
- u = 10 m/s (tốc độ đầu)
- v = 0 m/s (tốc độ cuối, khi dừng lại)
- s = 20 m (quãng đường đi được)
Sử dụng công thức chuyển động thẳng biến đổi đều:
s = ut + (1/2)at^2
Giải với 2 phương trình này, ta sẽ có được gia tốc a:
- Từ phương trình s = ut + (1/2)at^2, ta có thể biểu diễn t = (s - ut) / ((1/2) a).
Vì vậy a sẽ được tính như sau:
Khi biết s, u, v thì có thể tính a bằng cách sử dụng công thức:
v^2 = u^2 + 2as
Thay vào v = 0, u = 10m/s và s = 20m:
0 = (10)^2 + 2a(20)
0 = 100 + 40a
=> 40a = -100
=> a = -100/40 = -2.5 m/s^2.
b. Để tính thời gian dừng lại kể từ khi chạm đích, ta dùng công thức:
v = u + at
v = 0 m/s, u = 10 m/s, a = -2.5 m/s²:
0 = 10 + (-2.5)t
=> 2.5t = 10
=> t = 10 / 2.5 = 4s.
c. Vận tốc trung bình từ lúc chạm đích đến khi dừng lại được tính như sau:
Vận tốc trung bình V_tb = (v1 + v2) / 2 = (10 + 0) / 2 = 5 m/s.
d. Để tính vận tốc của vận động viên sau 2s kể từ khi chạm đích, ta sử dụng công thức:
v = u + at.
Với u = 10 m/s, a = -2.5 m/s², và t = 2:
v = 10 - 2.5 * 2 = 10 - 5 = 5 m/s.
e. Độ dịch chuyển trong giây thứ 3 tính bằng cách lấy quãng đường đi được trong thời gian 2s và quãng đường đi được trong 1s:
Quãng đường 2s:
s2 = ut + (1/2)at^2 = 10*2 + (1/2)(-2.5)(2^2) = 20 - 5 = 15m.
Quãng đường 1s:
s1 = 10*1 + (1/2)(-2.5)(1^2) = 10 - 1.25 = 8.75m.
Độ dịch chuyển trong giây thứ 3:
D = s2 - s1 = 15 - 8.75 = 6.25m.
f. Quãng đường vận động viên đi được trong 2s cuối cùng là quãng đường đã được tính ở câu c, tức là 15m.
g. Để tính thời gian đi 10m đầu sau khi qua vạch đích, ta phải tìm thời gian t khi quãng đường s = 10m:
Sử dụng công thức s = ut + (1/2)at^2:
10 = 10t + (1/2)(-2.5)t^2.
Biến đổi phương trình để tìm t, ta sẽ có:
=> 0 = -1.25t^2 + 10t - 10.
=> 1.25t^2 - 10t + 10 = 0.
Dùng công thức nghiệm của phương trình bậc 2:
t = [10 ± √(10^2 - 4 1.25 10)] / (2 * 1.25) = [10 ± √(100 - 50)] / 2.5 = [10 ± √50] / 2.5.
t1 = (10 + √50) / 2.5 ≈ 6.07s và t2 = (10 - √50) / 2.5 ≈ 3.93s. Thời gian đi 10m đầu sau khi qua vạch đích là 3.93s.
h. Để tìm thời gian đi 5m cuối cùng trước khi dừng hẳn, ta cũng sử dụng công thức tương tự với quãng đường 5m:
s = ut + (1/2)at^2 = 5.
Thay thông số đã có vào:
5 = 10t + (1/2)(-2.5)t^2.
=> -1.25t^2 + 10t - 5 = 0
=> 1.25t^2 - 10t + 5 = 0.
Dùng công thức nghiệm của phương trình bậc 2:
t = [10 ± √(10^2 - 4 1.25 5)] / (2 * 1.25)
= [10 ± √(100 - 25)] / 2.5
= [10 ± √75] / 2.5.
Gác gẫm kết quả cho thấy thời gian này cũng trong khoảng 0.58s.
a = (v - u) / t
Trong đó:
- u = 10 m/s (tốc độ đầu)
- v = 0 m/s (tốc độ cuối, khi dừng lại)
- s = 20 m (quãng đường đi được)
Sử dụng công thức chuyển động thẳng biến đổi đều:
s = ut + (1/2)at^2
Giải với 2 phương trình này, ta sẽ có được gia tốc a:
- Từ phương trình s = ut + (1/2)at^2, ta có thể biểu diễn t = (s - ut) / ((1/2) a).
Vì vậy a sẽ được tính như sau:
Khi biết s, u, v thì có thể tính a bằng cách sử dụng công thức:
v^2 = u^2 + 2as
Thay vào v = 0, u = 10m/s và s = 20m:
0 = (10)^2 + 2a(20)
0 = 100 + 40a
=> 40a = -100
=> a = -100/40 = -2.5 m/s^2.
b. Để tính thời gian dừng lại kể từ khi chạm đích, ta dùng công thức:
v = u + at
v = 0 m/s, u = 10 m/s, a = -2.5 m/s²:
0 = 10 + (-2.5)t
=> 2.5t = 10
=> t = 10 / 2.5 = 4s.
c. Vận tốc trung bình từ lúc chạm đích đến khi dừng lại được tính như sau:
Vận tốc trung bình V_tb = (v1 + v2) / 2 = (10 + 0) / 2 = 5 m/s.
d. Để tính vận tốc của vận động viên sau 2s kể từ khi chạm đích, ta sử dụng công thức:
v = u + at.
Với u = 10 m/s, a = -2.5 m/s², và t = 2:
v = 10 - 2.5 * 2 = 10 - 5 = 5 m/s.
e. Độ dịch chuyển trong giây thứ 3 tính bằng cách lấy quãng đường đi được trong thời gian 2s và quãng đường đi được trong 1s:
Quãng đường 2s:
s2 = ut + (1/2)at^2 = 10*2 + (1/2)(-2.5)(2^2) = 20 - 5 = 15m.
Quãng đường 1s:
s1 = 10*1 + (1/2)(-2.5)(1^2) = 10 - 1.25 = 8.75m.
Độ dịch chuyển trong giây thứ 3:
D = s2 - s1 = 15 - 8.75 = 6.25m.
f. Quãng đường vận động viên đi được trong 2s cuối cùng là quãng đường đã được tính ở câu c, tức là 15m.
g. Để tính thời gian đi 10m đầu sau khi qua vạch đích, ta phải tìm thời gian t khi quãng đường s = 10m:
Sử dụng công thức s = ut + (1/2)at^2:
10 = 10t + (1/2)(-2.5)t^2.
Biến đổi phương trình để tìm t, ta sẽ có:
=> 0 = -1.25t^2 + 10t - 10.
=> 1.25t^2 - 10t + 10 = 0.
Dùng công thức nghiệm của phương trình bậc 2:
t = [10 ± √(10^2 - 4 1.25 10)] / (2 * 1.25) = [10 ± √(100 - 50)] / 2.5 = [10 ± √50] / 2.5.
t1 = (10 + √50) / 2.5 ≈ 6.07s và t2 = (10 - √50) / 2.5 ≈ 3.93s. Thời gian đi 10m đầu sau khi qua vạch đích là 3.93s.
h. Để tìm thời gian đi 5m cuối cùng trước khi dừng hẳn, ta cũng sử dụng công thức tương tự với quãng đường 5m:
s = ut + (1/2)at^2 = 5.
Thay thông số đã có vào:
5 = 10t + (1/2)(-2.5)t^2.
=> -1.25t^2 + 10t - 5 = 0
=> 1.25t^2 - 10t + 5 = 0.
Dùng công thức nghiệm của phương trình bậc 2:
t = [10 ± √(10^2 - 4 1.25 5)] / (2 * 1.25)
= [10 ± √(100 - 25)] / 2.5
= [10 ± √75] / 2.5.
Gác gẫm kết quả cho thấy thời gian này cũng trong khoảng 0.58s.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese