hòa tan hoàn toàn 0.9 gam kim loại m hóa trị không đổi bằng dung dịch HNO3 thu được 0,31 lít khí N2O (điều kiện chuẩn), Xác định kim loại

hòa tan hoàn toàn 0.9 gam kim loại m hóa trị không đổi bằng dung dịch HNO3 thu được 0,31 lít khí N2O (điều kiện chuẩn), Xác định kim loại
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán, trước hết ta cần xác định số mol khí N2O được tạo ra từ phản ứng giữa kim loại và dung dịch HNO3.

Khí N2O (đinitơ oxit) có khối lượng mol là:
M(N2O) = 2 × M(N) + M(O) = 2 × 14 + 16 = 44 g/mol

Từ thể tích khí N2O thu được, tính số mol:
Số mol N2O = V/22,4 = 0,31 / 22,4 ≈ 0,0138 mol

Theo phương trình phản ứng giữa kim loại M với HNO3, ta có thể viết một phương trình tổng quát (giả sử kim loại M có hóa trị không đổi):
\[
M + HNO3 \rightarrow M(NO3)2 + N2O + H2O
\]

Từ đây ta cần xác định tỷ lệ giữa số mol N2O và số mol kim loại M. Trong phản ứng này, mỗi 1 mol M tạo ra 1 mol N2O. Do đó, số mol kim loại M cũng chính là 0,0138 mol.

Biết rằng kim loại M có khối lượng 0.9 g, ta có thể tính khối lượng mol của kim loại:
M = m/n = 0,9 g / 0,0138 mol ≈ 65,2 g/mol

So sánh khối lượng mol tính được với các kim loại trong bảng tuần hoàn, chúng ta tìm được rằng kim loại M gần với khối lượng mol của đồng (Cu) có khối lượng mol khoảng 63,5 g/mol.

Do đó, kim loại mà chúng ta tìm kiếm là đồng (Cu).
Đăng phản hồi