-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- Hỏi đáp
- Vật Lý
- Lớp 11
- Một hòn đá có khối lượng m = 50 g bắt đầu rơi tự do từ đỉnh tháp có độ cao h = 45 m so với mặt đất. a. Tìm vận tốc của hòn đá khi chạm đất. b. Ở độ cao nào thì động năng của hòn đá bằng hai lần
Một hòn đá có khối lượng m = 50 g bắt đầu rơi tự do từ đỉnh tháp có độ cao h = 45 m so với mặt đất. a. Tìm vận tốc của hòn đá khi chạm đất. b. Ở độ cao nào thì động năng của hòn đá bằng hai lần
Một hòn đá có khối lượng m = 50 g bắt đầu rơi tự do từ đỉnh tháp có độ cao h = 45 m
so với mặt đất.
a. Tìm vận tốc của hòn đá khi chạm đất.
b. Ở độ cao nào thì động năng của hòn đá bằng hai lần thế năng của nó.
c. Khi rơi đến mặt đất, hòn đá xuyên sâu vào lòng đất một đoạn d = 10 cm thì dừng lại. Tính
lực cản trung bình của đất tác dụng lên hòn đá.
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a. Để tìm vận tốc của hòn đá khi chạm đất, ta sử dụng định luật bảo toàn năng lượng. Thế năng ở độ cao h được chuyển thành động năng khi hòn đá chạm đất.
Thế năng (PE) ở độ cao h:
PE = m g h
Với m = 50 g = 0.05 kg, g = 9.81 m/s², h = 45 m.
PE = 0.05 kg 9.81 m/s² 45 m = 22.0725 J.
Khi hòn đá chạm đất, toàn bộ thế năng này sẽ chuyển thành động năng (KE):
KE = (1/2) m v².
Khi đó:
22.0725 J = (1/2) 0.05 kg v².
Giải phương trình trên để tìm v:
22.0725 = 0.025 * v²
v² = 22.0725 / 0.025
v² = 882.9
v = √882.9 ≈ 29.7 m/s.
Vậy vận tốc của hòn đá khi chạm đất là khoảng 29.7 m/s.
b. Để tìm độ cao mà tại đó động năng của hòn đá bằng hai lần thế năng của nó, ta đặt điều kiện:
KE = 2 * PE.
Động năng:
KE = (1/2) m v²,
v = √(2gh) với h là độ cao tại thời điểm này.
Thế năng:
PE = m g h.
Từ điều kiện KE = 2 * PE:
(1/2) m v² = 2 m g * h.
Thay v² = 2gh vào phương trình:
(1/2) m (2gh) = 2 m g * h.
Rút g và m:
g h = 2 g * h.
Chia cả hai vế cho g:
h = 2h, điều này là không thể xảy ra với h = h rơi tự do.
Tuy nhiên, để tìm vị trí cụ thể, cần thiết lập lại:
Từ điều kiện, ta có thể xác định độ cao lúc đó:
Động năng KE = 2 * Thế năng PE.
Ở các độ cao cụ thể trong chiều rơi, ta chỉ có thể tính bằng phương trình động năng tổng quát và tương ứng tọa độ cụ thể.
c. Khi hòn đá đã chạm đất và xuyên xuống 10 cm, ta tính lực cản trung bình của đất lên hòn đá. Sử dụng định luật Newton, Ta biết hòn đá dừng lại nên vận tốc cuối = 0.
Áp dụng nguyên lý bảo toàn năng lượng:
Động năng tức thời = Lực cản * Đoạn đường xuyên sâu.
Động năng khi hòn đá chạm đất đã được tính ở trên là 22.0725 J.
Lực cản trung bình:
F = Động năng / d,
d = 10 cm = 0.1 m.
F = 22.0725 J / 0.1 m = 220.725 N.
Vậy lực cản trung bình của đất tác dụng lên hòn đá là khoảng 220.725 N.
Thế năng (PE) ở độ cao h:
PE = m g h
Với m = 50 g = 0.05 kg, g = 9.81 m/s², h = 45 m.
PE = 0.05 kg 9.81 m/s² 45 m = 22.0725 J.
Khi hòn đá chạm đất, toàn bộ thế năng này sẽ chuyển thành động năng (KE):
KE = (1/2) m v².
Khi đó:
22.0725 J = (1/2) 0.05 kg v².
Giải phương trình trên để tìm v:
22.0725 = 0.025 * v²
v² = 22.0725 / 0.025
v² = 882.9
v = √882.9 ≈ 29.7 m/s.
Vậy vận tốc của hòn đá khi chạm đất là khoảng 29.7 m/s.
b. Để tìm độ cao mà tại đó động năng của hòn đá bằng hai lần thế năng của nó, ta đặt điều kiện:
KE = 2 * PE.
Động năng:
KE = (1/2) m v²,
v = √(2gh) với h là độ cao tại thời điểm này.
Thế năng:
PE = m g h.
Từ điều kiện KE = 2 * PE:
(1/2) m v² = 2 m g * h.
Thay v² = 2gh vào phương trình:
(1/2) m (2gh) = 2 m g * h.
Rút g và m:
g h = 2 g * h.
Chia cả hai vế cho g:
h = 2h, điều này là không thể xảy ra với h = h rơi tự do.
Tuy nhiên, để tìm vị trí cụ thể, cần thiết lập lại:
Từ điều kiện, ta có thể xác định độ cao lúc đó:
Động năng KE = 2 * Thế năng PE.
Ở các độ cao cụ thể trong chiều rơi, ta chỉ có thể tính bằng phương trình động năng tổng quát và tương ứng tọa độ cụ thể.
c. Khi hòn đá đã chạm đất và xuyên xuống 10 cm, ta tính lực cản trung bình của đất lên hòn đá. Sử dụng định luật Newton, Ta biết hòn đá dừng lại nên vận tốc cuối = 0.
Áp dụng nguyên lý bảo toàn năng lượng:
Động năng tức thời = Lực cản * Đoạn đường xuyên sâu.
Động năng khi hòn đá chạm đất đã được tính ở trên là 22.0725 J.
Lực cản trung bình:
F = Động năng / d,
d = 10 cm = 0.1 m.
F = 22.0725 J / 0.1 m = 220.725 N.
Vậy lực cản trung bình của đất tác dụng lên hòn đá là khoảng 220.725 N.
Đăng phản hồi
© 2024 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí Vietnamese