-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
mọi người giúp tôi với ,cần gấp !!!!!
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 7:
Để xác định các chất điện li trong danh sách cho sẵn, ta phân loại các chất thành hai nhóm: điện li mạnh và điện li yếu.
- Những chất điện li mạnh là những chất hoàn toàn phân li thành ion trong dung dịch, bao gồm:
1. KOH (kiềm mạnh, phân li thành K⁺ và OH⁻)
2. HBr (acid mạnh, phân li thành H⁺ và Br⁻)
3. CaSO₄ (hầu hết là không tan trong nước, nhưng có thể xem xét yếu tố tan một phần)
4. Ba(ClO₄)₂ (dễ dàng phân li thành Ba²⁺ và ClO₄⁻)
- Những chất điện li yếu là những chất không hoàn toàn phân li trong dung dịch, bao gồm:
1. HCN (acid yếu, phân li một phần thành H⁺ và CN⁻)
2. NH₃ (base yếu, có thể nhận proton nhưng không hoàn toàn)
Phân tích từng chất cho thấy:
- a = 3 (KOH, HBr, Ba(ClO₄)₂ là những chất điện li mạnh)
- b = 3 (HCN, NH₃, CaSO₄ được coi là điện li yếu)
Do đó, giá trị a + b = 3 + 3 = 6.
Câu 8:
Để tính thể tích khí thu được khi cho dung dịch KOH vào dung dịch (NH₄)₂SO₄ 1M, chúng ta cần biết phản ứng giữa NH₄⁺ và OH⁻. Phản ứng sẽ xảy ra như sau:
NH₄⁺ + OH⁻ → NH₃ + H₂O
Từ thông tin cho sẵn, ta có 100ml dung dịch (NH₄)₂SO₄, trong đó nồng độ mol là 1M. Số mol của NH₄⁺ trong dung dịch này là:
n = C x V = 1 mol/L * 0.1 L = 0.1 mol
Nếu chúng ta thêm dung dịch KOH, mọi NH₄⁺ sẽ phản ứng với OH⁻. Do đó, số mol OH⁻ cần thiết cũng là 0.1 mol. Thể tích dung dịch KOH 1M cần thiết để cung cấp 0.1 mol OH⁻ là:
V(KOH) = n/C = 0.1 mol / 1 mol/L = 0.1 L = 100 ml
Khi CO2 từ không khí phản ứng với OH⁻ trong dung dịch, ta có thể tính được thể tích khí carbon dioxide được thu lại. Cần chú ý rằng chỉ có 100 ml KOH tham gia phản ứng, do đó thể tích khí carbonate không thể vượt quá thể tích khí thu được.
Câu 9:
Việc nâng pH của nước thải từ 6 lên 9 yêu cầu ta thêm chất kiềm. Giả sử khối lượng m là chất kiềm. Để tăng pH từ 6 đến 9 (tức là tăng 3 đơn vị pH), số mole của OH⁻ cần tính toán:
Với pH ban đầu là 6 tương ứng với nồng độ H⁺ là 10^-6 M, từ đó nồng độ OH⁻ sẽ được tính là 10^-8 M. Khi nâng lên pH 9, nồng độ H⁺ sẽ giảm xuống thành 10^-9 M và nồng độ OH⁻ tăng lên thành 10^-5 M.
Khối lượng của chất kiềm sẽ được tính theo công thức sau:
m = n * M
Trong đó n là số mol OH⁻ cần thêm và M là khối lượng mol của kiềm.
Tổng lượng nước thải là 5m³ (5000L), và hiệu chỉnh nồng độ OH⁻ cần thiết tại 5 m³ là:
n = nồng độ OH⁻ tại pH 9 thể tích nước = (10^-5 mol/L) (5000L) = 0.05 mol
Kết luận, khối lượng m có thể được tính bằng cách nhân số mol trên với khối lượng mol của KOH (khoảng 56.1 g/mol):
m = 0.05 mol * 56.1 g/mol = 2.805 g
Do đó giá trị của m là khoảng 2.805 gram.
Để xác định các chất điện li trong danh sách cho sẵn, ta phân loại các chất thành hai nhóm: điện li mạnh và điện li yếu.
- Những chất điện li mạnh là những chất hoàn toàn phân li thành ion trong dung dịch, bao gồm:
1. KOH (kiềm mạnh, phân li thành K⁺ và OH⁻)
2. HBr (acid mạnh, phân li thành H⁺ và Br⁻)
3. CaSO₄ (hầu hết là không tan trong nước, nhưng có thể xem xét yếu tố tan một phần)
4. Ba(ClO₄)₂ (dễ dàng phân li thành Ba²⁺ và ClO₄⁻)
- Những chất điện li yếu là những chất không hoàn toàn phân li trong dung dịch, bao gồm:
1. HCN (acid yếu, phân li một phần thành H⁺ và CN⁻)
2. NH₃ (base yếu, có thể nhận proton nhưng không hoàn toàn)
Phân tích từng chất cho thấy:
- a = 3 (KOH, HBr, Ba(ClO₄)₂ là những chất điện li mạnh)
- b = 3 (HCN, NH₃, CaSO₄ được coi là điện li yếu)
Do đó, giá trị a + b = 3 + 3 = 6.
Câu 8:
Để tính thể tích khí thu được khi cho dung dịch KOH vào dung dịch (NH₄)₂SO₄ 1M, chúng ta cần biết phản ứng giữa NH₄⁺ và OH⁻. Phản ứng sẽ xảy ra như sau:
NH₄⁺ + OH⁻ → NH₃ + H₂O
Từ thông tin cho sẵn, ta có 100ml dung dịch (NH₄)₂SO₄, trong đó nồng độ mol là 1M. Số mol của NH₄⁺ trong dung dịch này là:
n = C x V = 1 mol/L * 0.1 L = 0.1 mol
Nếu chúng ta thêm dung dịch KOH, mọi NH₄⁺ sẽ phản ứng với OH⁻. Do đó, số mol OH⁻ cần thiết cũng là 0.1 mol. Thể tích dung dịch KOH 1M cần thiết để cung cấp 0.1 mol OH⁻ là:
V(KOH) = n/C = 0.1 mol / 1 mol/L = 0.1 L = 100 ml
Khi CO2 từ không khí phản ứng với OH⁻ trong dung dịch, ta có thể tính được thể tích khí carbon dioxide được thu lại. Cần chú ý rằng chỉ có 100 ml KOH tham gia phản ứng, do đó thể tích khí carbonate không thể vượt quá thể tích khí thu được.
Câu 9:
Việc nâng pH của nước thải từ 6 lên 9 yêu cầu ta thêm chất kiềm. Giả sử khối lượng m là chất kiềm. Để tăng pH từ 6 đến 9 (tức là tăng 3 đơn vị pH), số mole của OH⁻ cần tính toán:
Với pH ban đầu là 6 tương ứng với nồng độ H⁺ là 10^-6 M, từ đó nồng độ OH⁻ sẽ được tính là 10^-8 M. Khi nâng lên pH 9, nồng độ H⁺ sẽ giảm xuống thành 10^-9 M và nồng độ OH⁻ tăng lên thành 10^-5 M.
Khối lượng của chất kiềm sẽ được tính theo công thức sau:
m = n * M
Trong đó n là số mol OH⁻ cần thêm và M là khối lượng mol của kiềm.
Tổng lượng nước thải là 5m³ (5000L), và hiệu chỉnh nồng độ OH⁻ cần thiết tại 5 m³ là:
n = nồng độ OH⁻ tại pH 9 thể tích nước = (10^-5 mol/L) (5000L) = 0.05 mol
Kết luận, khối lượng m có thể được tính bằng cách nhân số mol trên với khối lượng mol của KOH (khoảng 56.1 g/mol):
m = 0.05 mol * 56.1 g/mol = 2.805 g
Do đó giá trị của m là khoảng 2.805 gram.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
