Bài 1: Một đoạn DNA có tổng số nucleotide là 3000. Tính chiều dài của đoạn DNA trên?Bài 2: Một phân tử DNA có chứa 220 vòng xoắn, hãy xác định chiều dài và số lượng nucleotide của DNA.Bài 3: Một gene có chiều dài 2550 A°. Hãy tính chu

Bài 1: Một đoạn DNA có tổng số nucleotide là 3000. Tính chiều dài của đoạn DNA trên?

Bài 2: Một phân tử DNA có chứa 220 vòng xoắn, hãy xác định chiều dài và số lượng nucleotide của DNA.

Bài 3: Một gene có chiều dài 2550 A°. Hãy tính chu kì xoắn của gene đó.

Bài 4: Ở cà chua, tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Khi lai giữa cây cà chua thân cao thuần chủng với cây cà chua thân thấp, ta thu được thế hệ F1 toàn cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được thế hệ F2

1. Xác định kiểu gen của P.

2. Viết sơ đồ lai từ P đến F2.

Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Bài 1: Một đoạn DNA có tổng số nucleotide là 3000. Để tính chiều dài của đoạn DNA, ta cần biết rằng mỗi cặp nucleotide (dự kiến là hai nucleotide) chiếm khoảng 0.34 nanomet. Do đó, để tính chiều dài, ta sẽ sử dụng công thức:

Chiều dài = số lượng nucleotide * 0.34 nm.

Vì trong DNA, mỗi nucleotide thường có mặt ở hai dạng giống nhau (xét về chiều dài), ta sẽ tính:

Chiều dài = 3000 nucleotide * 0.34 nm = 1020 nm.

Bài 2: Một phân tử DNA có chứa 220 vòng xoắn. Chu kỳ xoắn của DNA là khoảng 10 nucleotide cho mỗi vòng. Do đó, số lượng nucleotide sẽ được tính như sau:

Số lượng nucleotide = số vòng xoắn nucleotide mỗi vòng = 220 vòng 10 nucleotide/vòng = 2200 nucleotide.

Chiều dài của phân tử DNA sẽ được tính bằng công thức:

Chiều dài = số vòng xoắn * chiều dài mỗi vòng.

Chiều dài mỗi vòng DNA là khoảng 3.4 nm. Do đó:

Chiều dài = 220 vòng * 3.4 nm = 748 nm.

Bài 3: Một gene có chiều dài 2550 A°. Để tính chu kỳ xoắn của gene này, ta biết rằng mỗi chu kỳ xoắn của DNA tương đương khoảng 34 A° (hay có thể nói 3.4 nm). Để tính số chu kỳ xoắn:

Số chu kỳ xoắn = chiều dài gene / chiều dài mỗi chu kỳ xoắn.

Số chu kỳ xoắn = 2550 A° / 34 A° ≈ 75 vòng xoắn.

Bài 4:

1. Xác định kiểu gen của P:
- Cây cà chua thân cao là trội hoàn toàn, có thể có kiểu gen: HH (thuần chủng) hoặc Hh (mang gen kiểu trội). Cây thân thấp có kiểu gen: hh. Vì F1 toàn thân cao, nên cây thân cao P phải là thuần chủng HH.

2. Viết sơ đồ lai từ P đến F2:
- Lai giữa P (HH x hh):
- F1: 100% Hh (toàn thân cao).
- F1 tự thụ phấn: Hh x Hh.
- F2: Kết quả là:
- 25% HH (thân cao),
- 50% Hh (thân cao),
- 25% hh (thân thấp).

Xác suất trong F2 là 75% cây thân cao (HH và Hh) và 25% cây thân thấp (hh).
Đăng phản hồi