GIÚP MÌNH VỚI AH :((

GIÚP MÌNH VỚI AH :((
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
1) Các chất sau: \( \text{OH}^- \), \( \text{HCl} \), \( \text{H}_3\text{PO}_4 \), \( \text{NH}_4^+ \), \( \text{CO}_3^{2-} \), \( \text{S}^{2-} \), \( \text{Fe}^{2+} \), \( \text{Fe}^{3+} \), \( \text{SO}_4^{2-} \), \( \text{SO}_3^{2-} \).

Trong danh sách các chất này, ta cần xác định các ion và chất nào là axit hoặc có khả năng tạo thành axit trong nước.

- \( \text{HCl} \): là một axit mạnh.
- \( \text{H}_3\text{PO}_4 \): là một axit yếu.
- \( \text{NH}_4^+ \): cũng là một axit yếu, khi hoà tan vào nước có thể tạo ra \( \text{H}_3\text{O}^+ \).
- \( \text{CO}_3^{2-} \): là một bazơ, có thể tác dụng với \( \text{H}^+ \) để tạo thành axit \( \text{H}_2\text{CO}_3 \).
- \( \text{S}^{2-} \): là một bazơ, do đó không tạo thành axit.
- \( \text{Fe}^{2+} \) và \( \text{Fe}^{3+} \): không phải là axit mà là ion kim loại.
- \( \text{SO}_4^{2-} \): là một anion không có khả năng tạo thành axit trong nước.
- \( \text{SO}_3^{2-} \): là anion, có thể tạo ra axit \( \text{H}_2\text{SO}_3 \) khi kết hợp với nước.

Vậy trong số các chất đã cho, các axit bao gồm \( \text{HCl} \), \( \text{H}_3\text{PO}_4 \), \( \text{NH}_4^+ \), và \( \text{SO}_3^{2-} \).

2) Tiến hành:

Cho 600 ml dung dịch \( \text{HNO}_3 \) 0,1 M với 400 ml dung dịch \( \text{Ba(OH)}_2 \) 0,05 M.

Đầu tiên, tính số mol \( \text{HNO}_3 \) và \( \text{Ba(OH)}_2 \):

- Số mol \( \text{HNO}_3 = 0,1 \, \text{mol/L} \times 0,6 \, \text{L} = 0,06 \, \text{mol} \).
- Số mol \( \text{Ba(OH)}_2 = 0,05 \, \text{mol/L} \times 0,4 \, \text{L} = 0,02 \, \text{mol} \).

Phản ứng giữa \( \text{HNO}_3 \) và \( \text{Ba(OH)}_2 \) xảy ra theo phương trình:

\[ \text{2HNO}_3 + \text{Ba(OH)}_2 \rightarrow \text{Ba(NO}_3)_2 + 2\text{H}_2\text{O} \]

Ta có tỉ lệ phản ứng 1:2, do đó, cần 2 mol \( \text{HNO}_3 \) cho 1 mol \( \text{Ba(OH)}_2 \).

Tính toán mol phản ứng cần thiết:
- \( \text{Ba(OH)}_2: 0,02 \, \text{mol} \) cần 0,04 mol \( \text{HNO}_3 \) (2 mol \( \text{HNO}_3 \) cho 1 mol \( \text{Ba(OH)}_2 \)).

Số mol \( \text{HNO}_3 \) dư sẽ là:
- \( 0,06 \, \text{mol} - 0,04 \, \text{mol} = 0,02 \, \text{mol} \).

Sau phản ứng, vẫn còn lại 0,02 mol \( \text{HNO}_3 \).

Khi đổ vào dung dịch \( \text{X} \), số mol \( \text{Ba}^{2+} \) từ \( \text{Ba(OH)}_2 \) là 0,02 mol, vì mỗi 1 mol \( \text{Ba(OH)}_2 \) tạo ra 1 mol \( \text{Ba}^{2+} \).

Tóm lại, nồng độ của \( \text{Ba}^{2+} \) trong dung dịch \( X \) là 0,02 mol.
Đăng phản hồi