-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
các bạn giúp mình với tuần sau mình thi rồi
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Câu 1: Số đồng phân amine bậc 2 của chất có công thức phân tử C3H9N là bao nhiêu?
Để xác định số đồng phân amine bậc 2 cho C3H9N, ta cần lưu ý rằng amine bậc 2 có cấu trúc chung là R1R2NH, trong đó R1 và R2 có thể là các chuỗi carbon hoặc nhóm alkyl. Với C3H9N, ta có:
1. R1 và R2 phải có tổng số nguyên tử carbon là 2 vì đã có một nguyên tử carbon trong nhóm NH. Các trường hợp có thể xảy ra:
- R1 = CH3, R2 = CH2
- R1 = CH2, R2 = CH2 (thực tế sẽ có 2 amine là CH3CH2NH và CH2CH2NH2, nhưng thực tế chỉ có 1 đồng phân).
- R1 = C2H5, R2 = H (trường hợp này không xảy ra vì nó thuộc bậc 1).
Từ đó, chỉ có 2 đồng phân là:
- CH3CH2NH2 (N-ethyl-amine)
- CH3CH(CH3)NH (N,N-dimethylamine)
Vậy số đồng phân amine bậc 2 của chất có công thức phân tử C3H9N là 2.
Câu 2: Cho 150 ml dung dịch glucose chứa rões vào 1 độ tác dụng với lượng dư thuốc thử Tollens thu được 10,8 gam Ag.
Từ dữ liệu trong bài, ta có thể sử dụng phương trình phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens:
C6H12O6 + 2 Ag(NH3)2OH → C6H12O7 + 2 Ag + 2 NH4OH.
Để tính, ta cần số mol Ag thu được:
Mỗi 1 mol glucose sẽ tạo ra 2 mol Ag:
- Khối lượng Ag thu được: 10,8 g
- Mặt khác, khối lượng mol của Ag là 107,88 g/mol.
Vậy theo công thức tính số mol:
n = m/M = 10,8 g / 107,88 g/mol ≈ 0,1 mol Ag.
Vì mỗi mol glucose tạo ra 2 mol Ag, vậy số mol glucose tham gia phản ứng sẽ là:
n(C6H12O6) = 0,1 mol Ag / 2 = 0,05 mol C6H12O6.
Chuyển đổi lượng moles của glucose thành thể tích:
C = n/v -> v = n/C muốn tìm C = 0,05 mol / 0,15 L = 0,333 mol/L.
Vậy lượng glucose có trong dung dịch đã cho.
Câu 3: Cho dãy các chất: CH3COOH, H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2, CH3COOH.
a. Số chất trong dãy phản ứng với NaOH trong điều kiện là: chứa nhóm chức axit (COOH) sẽ phản ứng với NaOH nên có 2 chất (CH3COOH và H2NCH2COOH).
b. Số chất trong dãy phản ứng với HCl trong điều kiện là: các amin (chứa NH2) sẽ phản ứng với HCl, nên có 3 chất (H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2).
c. Số chất trong dãy phản ứng với NaOH và HCl là: có 4 chất (CH3COOH, H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2).
Câu 4: Các phát biểu sau:
(a) Bước này yêu cầu xuất nước và chất rắn thường có cấu tạo 2 phần: urê nước và nước. Đây là hợp chất ure hoặc sản phẩm tách ra từ quá trình tổng hợp amide.
(b) Bước này yêu cầu xà phòng hóa triolein với dung dịch NaOH tạo ra sản phẩm cuối cùng là C15H31COONa và glycerol (phản ứng xà phòng hóa).
(c) Chất rắn tự trộn hợp với nhau theo tỉ lệ nguyên liệu để tạo ra sản phẩm chuyển thành mỡ động vật.
(d) Xác định số phát biểu đúng: các phát biểu trên đều đúng trong bối cảnh thực hiện phản ứng hoặc quá trình hóa học.
Tóm lại, các câu này cần phải thực hiện phân tích theo loại các chất và phản ứng giữa chúng, đó là lý do cần xác định đúng các nhóm chức và cấu trúc phân tử liên quan.
Để xác định số đồng phân amine bậc 2 cho C3H9N, ta cần lưu ý rằng amine bậc 2 có cấu trúc chung là R1R2NH, trong đó R1 và R2 có thể là các chuỗi carbon hoặc nhóm alkyl. Với C3H9N, ta có:
1. R1 và R2 phải có tổng số nguyên tử carbon là 2 vì đã có một nguyên tử carbon trong nhóm NH. Các trường hợp có thể xảy ra:
- R1 = CH3, R2 = CH2
- R1 = CH2, R2 = CH2 (thực tế sẽ có 2 amine là CH3CH2NH và CH2CH2NH2, nhưng thực tế chỉ có 1 đồng phân).
- R1 = C2H5, R2 = H (trường hợp này không xảy ra vì nó thuộc bậc 1).
Từ đó, chỉ có 2 đồng phân là:
- CH3CH2NH2 (N-ethyl-amine)
- CH3CH(CH3)NH (N,N-dimethylamine)
Vậy số đồng phân amine bậc 2 của chất có công thức phân tử C3H9N là 2.
Câu 2: Cho 150 ml dung dịch glucose chứa rões vào 1 độ tác dụng với lượng dư thuốc thử Tollens thu được 10,8 gam Ag.
Từ dữ liệu trong bài, ta có thể sử dụng phương trình phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens:
C6H12O6 + 2 Ag(NH3)2OH → C6H12O7 + 2 Ag + 2 NH4OH.
Để tính, ta cần số mol Ag thu được:
Mỗi 1 mol glucose sẽ tạo ra 2 mol Ag:
- Khối lượng Ag thu được: 10,8 g
- Mặt khác, khối lượng mol của Ag là 107,88 g/mol.
Vậy theo công thức tính số mol:
n = m/M = 10,8 g / 107,88 g/mol ≈ 0,1 mol Ag.
Vì mỗi mol glucose tạo ra 2 mol Ag, vậy số mol glucose tham gia phản ứng sẽ là:
n(C6H12O6) = 0,1 mol Ag / 2 = 0,05 mol C6H12O6.
Chuyển đổi lượng moles của glucose thành thể tích:
C = n/v -> v = n/C muốn tìm C = 0,05 mol / 0,15 L = 0,333 mol/L.
Vậy lượng glucose có trong dung dịch đã cho.
Câu 3: Cho dãy các chất: CH3COOH, H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2, CH3COOH.
a. Số chất trong dãy phản ứng với NaOH trong điều kiện là: chứa nhóm chức axit (COOH) sẽ phản ứng với NaOH nên có 2 chất (CH3COOH và H2NCH2COOH).
b. Số chất trong dãy phản ứng với HCl trong điều kiện là: các amin (chứa NH2) sẽ phản ứng với HCl, nên có 3 chất (H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2).
c. Số chất trong dãy phản ứng với NaOH và HCl là: có 4 chất (CH3COOH, H2NCH2COOH, C6H5NH2, C2H5NH2).
Câu 4: Các phát biểu sau:
(a) Bước này yêu cầu xuất nước và chất rắn thường có cấu tạo 2 phần: urê nước và nước. Đây là hợp chất ure hoặc sản phẩm tách ra từ quá trình tổng hợp amide.
(b) Bước này yêu cầu xà phòng hóa triolein với dung dịch NaOH tạo ra sản phẩm cuối cùng là C15H31COONa và glycerol (phản ứng xà phòng hóa).
(c) Chất rắn tự trộn hợp với nhau theo tỉ lệ nguyên liệu để tạo ra sản phẩm chuyển thành mỡ động vật.
(d) Xác định số phát biểu đúng: các phát biểu trên đều đúng trong bối cảnh thực hiện phản ứng hoặc quá trình hóa học.
Tóm lại, các câu này cần phải thực hiện phân tích theo loại các chất và phản ứng giữa chúng, đó là lý do cần xác định đúng các nhóm chức và cấu trúc phân tử liên quan.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
