Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 104 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi nêu kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm kết quả của các phép chia sau (nếu phần thập phân của thương có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 4 chữ số):
Phương pháp giải:
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn.
Lời giải chi tiết:
a)
b) 26 : 30 = 0,866666…= 0,8667
538 : 74 = 7,27027027 = 7,2703
338 : 60 = 5,633333 = 5,6333
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 105 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi nêu kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm tỉ số phần trăm của hai số sau (nếu phần thập phân của kết quả có nhiều chữ số thì lấy đến 2 chữ số):
c) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị phần trăm của một số:
d) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị của mỗi biểu thức sau:
Phương pháp giải:
Sử dụng máy tính cầm tay và thực hiện theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Tỉ số phần trăm của 7 và 9 là 77,78%
Tỉ số phần trăm của 368 và 12 là 3066,67%
Tỉ số phần trăm của 126 và 314 là 40,13%
c) 25% của 165 là 165 x 25% = 41,25
115% của 80 là: 80 x 115% = 92
d) 35 – 4 x 5 = 35 – 20 = 15
125 – 25 : 5 = 125 – 5 = 120
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 106 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Lãi suất tiết kiệm tại một ngân hàng là 7% với kì hạn một năm. Tính số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu số tiền cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó là:
b) Một ngân hàng cho vay với lãi suất 9% một năm. Nếu bác Thành vay ngân hàng đó 90 000 000 đồng thì trung bình mỗi tháng bác phải trả bao nhiêu tiền lãi?
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi sau một năm = số tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng x lãi suất một năm.
b) Số tiền lãi mỗi năm phải trả = số tiền vay x lãi suất một năm
Số tiền lãi trung bình mỗi tháng phải trả = Số tiền lãi mỗi năm phải trả : 12
Lời giải chi tiết:
a) Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng 100 000 000 đồng là:
100 000 000 x 7% = 7 000 000 (đồng)
Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng là 75 000 000 đồng là:
75 000 000 x 7% = 5 250 000 (đồng)
b)
Số tiền lãi mỗi năm bác Thành phải trả là:
90 000 000 x 9% = 8 100 000 (đồng)
Trung bình mỗi tháng bác phải trả số tiền lãi là:
8 100 000 : 12 = 675 000 (đồng)
Đáp số: a) 7 000 000 đồng; 5 250 000 đồng
b) 675 000 đồng
Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 106 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính giá bán sau khi giảm giá của một số mặt hàng sau:
Phương pháp giải:
- Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá = 100% - 15%
- Giá bán của mỗi mặt hàng sau khi giảm giá = Giá bán niêm yết x Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá
Lời giải chi tiết:
Tỉ số phần trăm giá bán các mặt hàng so với giá niêm yết sau khi giảm 15% là:
100% - 15% = 85% (giá niêm yết)
Giá tiền của bàn là hơi nước sau khi giảm giá là:
799 000 x 85% = 679 150 (đồng)
Giá tiền của máy sấy tóc sau khi giảm giá là:
499 000 x 85% = 424 150 (đồng)
Giá tiền của máy xay sinh tố sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Giá tiền của ấm siêu tốc sau khi giảm giá là:
540 000 x 85% = 459 000 (đồng)
Giá tiền của nồi chiên không dầu sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Câu 5
Trả lời câu hỏi 5 trang 106 SGK Toán 5 Cánh diều
Sau khi được tư vấn về quản lí tài chính, chị Mai quyết định chia thu nhập của gia đình thành 3 khoản với tỉ lệ như sau:
Biết rằng tổng thu nhập hàng tháng của gia đình chị Mai khoảng 17 triệu đồng. Em hãy tính giúp chị Mai số tiền dành cho mỗi khoản theo tỉ lệ như trên.
Phương pháp giải:
Số tiền dành cho mỗi khoản = tổng thu nhập x số phần trăm của mỗi khoản.
Lời giải chi tiết:
Số tiền dành cho chi tiêu những việc thiết yếu là:
17 000 000 x 50% = 8 500 000 (đồng)
Số tiền dành cho chi tiêu mong muốn khác là:
17 000 000 x 30% = 5 100 000 (đồng)
Số tiền dành cho tiết kiệm là:
17 000 000 x 20% = 3 400 000 (đồng)
Đáp số: Những việc thiết yếu: 8 500 000 đồng
Mong muốn khác: 5 100 000 đồng
Tiết kiệm: 3 400 000 đồng