Bài 133 : Luyện tập

2024-09-14 04:51:31

Bài 1

Tính quãng đường rồi viết vào ô trống :

Phương pháp giải:

- Đổi số đo thời gian sang dạng phân số hoặc số thập phân có đơn vị đo là giờ.

- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian:      \(s = v × t.\)

Lưu ý: đơn vị đo của các đại lượng phải tương ứng với nhau, ví dụ vận tốc có đơn vị km/giờ, thời gian có đơn vị giờ thì quãng đường có đơn vị đo là km ...

Lời giải chi tiết:

+) Ô trống thứ nhất :

    Đổi : 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

    Quãng đường cần tìm là :

                     s = v × t = 54 × 2,5 = 135km

+) Ô trống thứ hai :

    Quãng đường cần tìm là : 

                     s = 12,6 × 1,25 = 15,75km

+) Ô trống thứ ba :

    Đổi :\(\displaystyle 1{3 \over 4}\) giờ = \(\displaystyle {7 \over 4}\) giờ = 1,75 giờ

     Quãng đường cần tìm là :

                     s = 44 × 1,75 = 77km

+) Ô trống thứ tư :

    Đổi : 90 phút = 1,5 giờ

    Quãng đường cần tìm là :

                     s = 82,5 × 1,5 = 123,75km

Ta có bảng kết quả như sau :  


Bài 2

Một người đi xe máy từ nhà lúc 7 giờ 42 phút, đến thành phố lúc 11 giờ 18 phút với vận tốc 42,5 km/giờ. Tính quãng đường từ nhà người đó đến thành phố.

Phương pháp giải:

- Tính thời gian đã đi của người đó = thời gian lúc đến thành phố – thời gian lúc đi từ nhà.

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường từ nhà người đó đến thành phố ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Đi: 7 giờ 42 phút

Đến: 11 giờ 18 phút

Vận tốc: 42,5 km/giờ

Quãng đường: ... km?

Bài giải

Thời gian đi từ nhà đến thành phố của người đi xe máy là :

11 giờ 18 phút – 7 giờ 42 phút = 3 giờ 36 phút

3 giờ 36 phút = 3,6 giờ

Quãng đường từ nhà người đó đến thành phố là :

42,5 × 3,6 = 153 (km)

                  Đáp số : 153km.


Bài 3

Một người đi xe đạp với vận tốc 12,6 km/giờ trong \(\displaystyle 2{1 \over 2}\) giờ. Tính quãng đường người đó đã đi được.

Phương pháp giải:

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường người đó đã đi được ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Vận tốc: 12,6 km/giờ

Thời gian: \(\displaystyle 2{1 \over 2}\) giờ

Quãng đường: ... km?

Bài giải

Đổi : \(\displaystyle 2{1 \over 2}\) giờ = \(\displaystyle {5 \over 2}\) giờ = 2,5 giờ

Quãng đường người đó đi được là :

12,6 × 2,5 = 31,5 (km)

                     Đáp số : 31,5km.


Bài 4

Một xe ngựa đi với vận tốc 8,6 km/giờ từ 8 giờ 50 phút đến 10 giờ 5 phút. Tính quãng đường xe ngựa đi được.

Phương pháp giải:

- Tìm thời gian xe ngựa đã đi =  thời gian lúc đến – thời gian xuất phát.

- Đổi số đo thời gian sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường xe ngựa đi được ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Vận tốc: 8,6 km/giờ

Thời gian: 8 giờ 50 phút đến 10 giờ 5 phút

Quãng đường: ...km?

Bài giải

Thời gian xe ngựa đi là :

10 giờ 5 phút – 8 giờ 50 phút = 1 giờ 15 phút

1 giờ 15 phút = 1,25 giờ

Quãng đường xe ngựa đi được là :

8,6 × 1,25 = 10,75 (km)

                       Đáp số : 10,75 km.

[hoctot.me - Trợ lý học tập AI]

Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt Câu Hỏi

Chúng tôi sử dụng AI và sức mạnh của cộng đồng để giải quyết câu hỏi của bạn

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + hoctot.me" Ví dụ: "Bài 1 trang 15 SGK Vật lí 11 hoctot.me"